Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tìm kiếm nhanh

Kho tàng pháp học : Một Pháp || Hai Pháp || Ba Pháp || Bốn Pháp|| Năm Pháp|| Sáu Pháp|| Bảy Pháp|| Tám Pháp|| Chín Pháp|| Mười Pháp|| Trên 10 Pháp

# Nội dung Tài liệu
KTPH[298] Năm pháp tự lợi lợi tha (Attahitaparahitapaṭipanna):

[298] Năm pháp tự lợi lợi tha (Attahitaparahitapaṭipanna):

 

1. Tự mình thành tựu giới và khuyến khích người khác thành tựu giới (Attanā ca sīlasampanno hoti parañca sīlasampadāya samādapeti).

 

2. Tự mình thành tựu định và khuyến khích người khác thành tựu định (Attanā ca samādhisam-panno hoti parañca samādhisampadāya samādapeti).

 

3. Tự mình thành tựu tuệ và khuyến khích người khác thành tựu tuệ (Attanā ca paññāsampanno hoti parañca paññāsampadāya samādapeti).

 

4. Tự mình thành tựu giải thoát và khuyến khích người khác thành tựu giải thoát (Attanā ca vimuttisampanno hoti parañca vimuttisampadāya samādapeti).

 

5. Tự mình thành tựu tri kiến giải thoát và khuyến khích người khác thành tựu tri kiến giải thoát (Attanā ca vimuttiñāṇadassanasampanno hoti parañca vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti). A.III.13

- 5phap
KTPH[299] Năm uy lực (Teja), quyền năng áp chế được nghịch cảnh:

[299] Năm uy lực (Teja), quyền năng áp chế được nghịch cảnh:

 

 

1. Uy lực hạnh (Caraṇateja), sở hành thiện, nhất là giới hạnh, có uy lực giải trừ nghịch cảnh.

 

2. Uy lực đức (Guṇateja), đức độ có uy lực cảm hóa, như ân đức Phật, ân đức Pháp, ân đức Tăng, ân đức Mẹ Cha…

 

3. Uy lực trí (Paññāteja), trí tuệ có uy lực tỏa sáng.

 

4. Uy lực phước (Puññateja), phước báu có uy lực thành tựu.

 

5. Uy lực pháp (Dhammateja), chánh pháp có uy lực thắng tà. PsA. Ñāṇakathā. 

- 5phap
KTPH[300] Năm pháp chúc tụng (Vara), điều tốt lành mà người ta chúc cho nhau:

[300] Năm pháp chúc tụng (Vara), điều tốt lành mà người ta chúc cho nhau:

 

1. Tuổi thọ (Āyu)
2. Dung sắc (Vaṇṇa)
3. An lạc (Sukha)
4. Tài sản (Bhoga)
5. Thế lực (Bala)

 

Năm pháp chúc tụng này theo Phật giáo thì muốn thành tựu cho mình phải nên thực hành những thiện pháp tương xứng. Riêng về các bậc xuất gia nên biết ý nghĩa đặc biệt và an trú theo đó. Ý nghĩa đặc biệt như sau:

 

a) Tuổi thọ, ám chỉ sự duy trì sanh mạng bằng bốn như ý túc (Iddhipāda).

 

b) Dung sắc, ám chỉ sự trong sáng các căn, đó là giới hạnh (Sīla).

 

c) An lạc, ám chỉ sự hạnh phúc tinh thần, là bốn thiền chứng (Jhānalābhī).

 

d) Tài sản, ám chỉ pháp hỗ trợ an vui tu tập, là bốn phạm trú (Brahmavihāra).

 

e) Thế lực, ám chỉ sức mạnh đoạn trừ phiền não, chấm dứt khổ đau, đó là sự giải thoát (Vimutti) hay quả vị A-la-hán (arahattaphala). D.III.77; S.V.147

 

Pháp chúc mừng này có chỗ nói 5 điều khác là tuổi thọ (āyu), dung sắc (vaṇṇa), an lạc (sukha), sức lực (bala), biện tài (paṭibhānaA.III.42

 

Lại có chỗ nói 5 điều chúc mừng khác nữa là tuổi thọ (āyu), dung sắc (vaṇṇa), danh vọng (yasa), an lạc (sukha), địa vị (ādhipaccaPv.308.

 

Lại có chỗ nói 4 điều chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung sắc (vaṇṇa), an lạc (sukha), sức mạnh (bala) Dh.109, A.II.63.

 

Lại có chỗ nói 6 điều chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung sắc (vaṇṇa), danh vọng (yasa), tiếng tăm (kitti), an lạc (sukha), sức mạnh (balaA.II.35, A.III.36, It.89.

 

Lại có chỗ nói 7 điều chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung sắc (vaṇṇa), an lạc (sukha), danh vọng (yasa), tiếng tăm (kitti), thiên giới (sagga), thế gia tộc (uccākulīnatāA.III.48 

- 5phap
KTPH[301] Năm pháp tự tại (Vasī) của vị hành giả đắc thiền:

[301] Năm pháp tự tại (Vasī) của vị hành giả đắc thiền:

 

1. Tự tại hướng tâm vào đề mục (Āvajjanavasī).

 

2. Tự tại nhập thiền (Samāpajjanavasī).

 

3. Tự tại an trú thiền (Adhiṭṭhānavasī).

 

4. Tự tại xuất thiền (Vuṭṭhānavasī).

 

5. Tự tại phản khán chi thiền (Paccavekkhaṇavasī). Ps. ñānakathā 

- 5phap
KTPH[302] Năm thời tranh thủ tu tập, thời để tinh cần (Padhānasamayā):

[302] Năm thời tranh thủ tu tập, thời để tinh cần (Padhānasamayā):

 

1. Thời tuổi trẻ (Daharo hoti)

 

2. Thời khỏe mạnh, ít bệnh (Appābādho hoti)

 

3. Thời no đủ, dễ kiếm sống (Subhikkhaṃ hoti)

 

4. Thời con người sống hòa bình (Manussā samaggā viharanti)

 

5. Thời tăng chúng sống hòa hợp (Saṅgho samaggo viharati). A.III.65 

- 5phap
KTPH[303] Năm duyên hợp thọ ký độc giác (Samodhānadhamma):

[303] Năm duyên hợp thọ ký độc giác (Samodhānadhamma):

 

1. Thân nhân loại (Manussattaṃ), bồ tát kiếp được thọ ký phải là loài người.

 

2. Thành tựu giới tính (Liṅgasampatti), bồ tát kiếp được thọ ký phải là đàn ông.

 

3. Gặp bậc lậu tận (Āsavakkhayaṃ dassanaṃ), bồ tát nguyện độc giác, kiếp được thọ ký phải gặp được thánh nhân A-la-hán, không nhất thiết phải gặp đức Toàn giác.

 

4. Đang tạo một công đức lớn (Adhikāro), lúc sẽ được thọ ký phải làm được thiện sự gì lớn lao đến vị thánh nhân vô lậu.

 

5. Có nguyện vọng (Chandatā), phải có tâm nguyện vững chắc mong quả vị Độc giác ngay lúc đối diện với vị vô lậu ấy. Bv. Khuddakanikāya 

- 5phap
KTPH[304] Năm loại châu báu hy hữu (Dulla-bharatanapātubhāva):

[304] Năm loại châu báu hy hữu (Dulla-bharatanapātubhāva):

 

1. Sự xuất hiện bậc Chánh Đẳng Giác là khó tìm (Sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho).

 

2. Người thuyết được pháp do Đức Phật trình bày, là khó tìm (Tatthāgatappaveditassa dham-mavinayassa desitā puggalo dullabho).

 

3. Người hiểu được pháp do Đức Phật trình bày là khó tìm (Tathāgatappaveditassa dhammavi-nayassa viññātā puggalo dullabho).

 

4. Người tùy hành pháp khi hiểu rõ pháp do Đức Phật trình bày là khó tìm (Tathāgatappaveditassa dhammavinayassa viññātā dhammānudhammappaṭi-panno puggalo dullabho).

 

5. Người tri ân báo ân là khó tìm (Kataññūkatavedī puggalo dullabho).

 

A.III.239. 

- 5phap
KTPH[305] Năm sự đoạn diệt (Nirodha):

[305] Năm sự đoạn diệt (Nirodha):

 

1. Trấn phục đoạn diệt (Vikkhambhananirodha), là sự đoạn diệt phiền não bằng cách đè nén áp chế. Như hành giả đã đắc thiền thì trong suốt thời gian trú trong thiền sẽ chế ngự được phiền não triền cái.

 

2. Nhất thời đoạn diệt (Tadaṅganirodha), là sự đoạn diệt phiền não bằng cách khởi pháp đối trị. Như hành giả dùng trí phân tích danh sắc, khi ấy tạm thời diệt thân kiến ngã chấp.

 

3. Triệt tiêu đoạn diệt (Samucchedanirodha), là sự đoạn diệt phiền não bằng trí thánh đạo. Khi tâm đạo sanh khởi thì phiền não lập tức bị tuyệt trừ.

 

4. Tịnh chỉ đoạn diệt (Paṭipassaddhinirodha), là cách đoạn diệt phiền não của tâm quả siêu thế. Phiền não đã được tuyệt trừ vào sát na tâm đạo nên khi tâm thánh quả sanh khởi thì vắng lặng phiền não.

 

5. Xuất ly đoạn diệt (Nissaraṇanirodha), là sự xuất ly phiền não của trạng thái níp-bàn (nibbāna), sự đoạn diệt phiền não do đã giải thoát.

 

Năm sự đoạn diệt này cũng được gọi là năm sự đoạn trừ (pahāna), năm sự giải thoát (vimutti), năm sự viễn ly (viveka), năm sự vô nhiễm (virāga), năm sự xả thí (vossagga).

 

Ps.I.27,220.221, Vism 410.

- 5phap
KTPH[306] Năm sự lo sợ (Bhaya):

[306] Năm sự lo sợ (Bhaya):

 

1. Lo sợ việc nuôi mạng (Ājīvitabhaya), sợ thất nghiệp, sợ suy sụp tài sản, sợ kinh tế khó khăn.

 

2. Lo sợ thị phi (Asilokabhaya), sợ mang tai tiếng, sợ người chê trách.

 

3. Lo sợ dính líu hội chúng (Parisasārajjabhaya), sợ hội chúng dưới tay không đoàn kết, rạn vỡ, phản bội.

 

4. Lo sợ tử biệt (Maraṇabhaya), sợ chết rồi bỏ tài sản, bỏ người thân, hoặc ám ảnh với tình trạng đau đớn.

 

5. Lo sợ khổ cảnh (Duggatibhaya), sợ phải tái sanh đọa vào cõi khổ, nhất là đối với kẻ đã tạo ác nghiệp. Vbh. 379 

- 5phap
KTPH[307] Năm dục trưởng dưỡng (Kāmaguṇa), năm món vật chất làm tăng trưởng phiền não dục, ngũ trần:

[307] Năm dục trưởng dưỡng (Kāmaguṇa), năm món vật chất làm tăng trưởng phiền não dục, ngũ trần:

 

1. Sắc (Rūpa), là bất cứ cảnh sắc gì khả ái mà mắt thấy được.

 

2. Thinh (Sadda), là bất cứ âm thanh gì khả ái mà tai nghe được.

 

3. Hương (Gandha), là bất cứ mùi thơm nào khả ái mà mũi ngửi được.

 

4. Vị (Rasa), là bất cứ chất gì khả ái mà lưỡi nếm được.

 

5. Xúc (Phoṭṭhabba), làbất cứ vật gì khả ái mà thân xúc chạm được.

 

Năm cảnh dục này nếu là cảnh tốt hấp dẫn thì mới gọi là cảnh dục trưởng dưỡng, nếu là cảnh xấu không hấp dẫn được lòng tham thì đó chỉ là cảnh đối tượng của ngũ quan mà thôi. Được gọi là tốt hay xấu tùy theo môi trường, sở thích, hay tùy sự nhận thức của số đông. M. I. 85, 173. 

- 5phap
KTPH[308] Năm thiên xứ (Devadūta), năm hiện tượng như sứ giả đến báo tin, năm hiện tượng làm tâm thức tỉnh tu tập:

[308] Năm thiên xứ (Devadūta), năm hiện tượng như sứ giả đến báo tin, năm hiện tượng làm tâm thức tỉnh tu tập:

 

1. Trẻ sơ sinh (Darara), cảnh tượng hài nhi mới sanh ra yếu ớt, bất lực, chịu nhiều điều khổ… cảnh tượng ấy cảnh báo cho bậc trí sợ hãi sanh tử mà tu tập.

 

2. Người già (Jiṇṇa), cảnh tượng một ông lão hay bà lão thân thể suy tàn, thể lực suy yếu, bạc nhược… cảnh tượng ấy cảnh báo cho bậc trí chán nản mà tu tập.

 

3. Người bệnh (Byādhita, ābādhika), cảnh tượng một người mắc phải bệnh tật chịu đau đớn với cảm thọ khốc liệt, oằn oại rên xiết… cảnh tượng ấy là điềm báo cho bậc trí chán xác thân mà tu tập.

 

4. Người bị gia hình (Kammakāranappatta), cảnh tượng một người phạm lỗi lầm bị xử tội, bị hành phạt, như bị đánh đập tra tấn với nhiều hình thức đáng sợ… cảnh tượng ấy làm động tâm người trí, nhận thức thảm trạng cuộc đời mà tu tập.

 

5. Người chết (Mata), cảnh tượng một người mất mạng sống, bị thiêu xác hay bị chôn vùi trong lòng đất hoặc bị vất bỏ tại tha ma mộ địa… cảnh tượng ấy làm động tâm người trí, nhận thức sự giả tạm của thân này mà tu tập. M. III. 179. 

- 5phap
KTPH[309] Năm thứ ma (Māra), sự phá hoại, sự đem lại bất hạnh, sự xấu xa:

[309] Năm thứ ma (Māra), sự phá hoại, sự đem lại bất hạnh, sự xấu xa:

 

1. Phiền não ma (Kilesamāra). Phiền não phá hoại thiện pháp và làm cho chúng sanh bị bất hạnh luân hồi nên gọi là ma.

 

2. Ngũ uẩn ma (Khandhamāra). Ngũ uẩn có thực tính đổi thay biến hoại, luôn là tính chất khổ đau, đem lại sự suy sụp, nên gọi là ma.

 

3. Hành vi ma (Abhisaṅkhāramāra). Nghiệp thiện ác tạo ra quả luân hồi, kết buộc vào vòng sanh tử khổ đau triền miên, nên gọi là ma.

 

4. Thiên tử ma (Devaputtamāra). Hạng thiên thần nhiều uy lực trong cõi trời dục giới nhưng có tính đố kỵ, hay quấy phá người tu tập hiền thiện, cản trở sự tu tiến của người tu hành, nên gọi là ma.

 

5. Tử thần ma (Maccumāra). Sự chết luôn cướp đoạt mạng sống và tạo nên nỗi ám ảnh sợ hãi cho chúng sanh, nên gọi là ma. Vism. 211; Thag A.II.16, 46 

- 5phap
KTPH[310] Năm thứ mắt (Cakkhu):

[310] Năm thứ mắt (Cakkhu):

 

1. Nhục nhãn (Maṃsacakkhu), là mắt bằng thịt, thần kinh nhãn, thị giác.

 

2. Thiên nhãn (Dibbacakkhu), là mắt do thần thông hay do phước sanh, có khả năng thấy xa, thấy được cảnh sắc mà mắt thường không thấy được.

 

3. Tuệ nhãn (Paññācakkhu), là mắt trí tuệ, thứ mắt có khả năng thấu triệt tính chất các pháp hay thấy rõ tứ đế.

 

4. Phật nhãn (Buddhacakkhu), là mắt giác ngộ, hay là khả năng trí hiểu biết căn cơ trình độ cao thấp của chúng sanh. Chỉ Đức Phật mới có Phật nhãn như vậy.

 

5. Biến nhãn (samantacakkhu), là toàn giác trí, nhứt thiết chủng trí, trí này như mắt thấy suốt tam giới pháp. Chỉ có Đức Phật Chánh Đẳng Giác mới có loại biến nhãn.

 

Đối với Đức Phật có đủ cả năm thứ mắt này. Hạng thánh thinh văn và phàm phu không thể có Phật nhãn và biến nhãn. Nd2 235.

- 5phap
KTPH[311] Năm Phật sự thường nhật (Buddhakicca), lịch sinh hoạt hằng ngày của Đức Phật:

[311] Năm Phật sự thường nhật (Buddhakicca), lịch sinh hoạt hằng ngày của Đức Phật:

 

 

1. Buổi sáng Ngài khất thực (Pubbaṇhe piṇḍapātañca).

 

2. Buổi chiều Ngài thuyết pháp cho các cư sĩ (Sāyaṇhe dhammadesanaṃ).

 

3. Buổi tối Ngài giáo giới cho chư tỳ-kheo (Padose bhikkhu ovādaṃ).

 

4. Khuya Ngài trả lời nghi vấn của chư thiên (Adharatte devapañhānaṃ).

 

5. Buổi rạng đông Ngài quán xét người hữu duyên nên tế độ (Paccūseva gate kāle bhabbābhabbe vilokanaṃ).

 

BvA.

- 5phap
KTPH[312] Năm cách hỏi pháp (Pucchā):

[312] Năm cách hỏi pháp (Pucchā):

 

1. Hỏi cho biết điều chưa biết (Adiṭṭhajotanā pucchā).

 

2. Hỏi cho rõ điều đã biết (Diṭṭhasaṃsandanā pucchā).

 

3. Hỏi để dứt nghi ngờ (Vimaticedanā pucchā).

 

4. Hỏi để xác nhận (Anumati pucchā).

 

5. Hỏi để tự nói (Kathetukamyatā pucchā), như Đức Phật muốn thuyết pháp gì cho chư tỳ-kheo, Ngài nêu câu hỏi rồi tự Ngài giải thích luôn.

 

Atthasālinī.

- 5phap
KTPH[313] Năm tuần tự pháp thoại (Anupubbī-kathā), pháp thoại thứ lớp từ thấp lên cao:

[313] Năm tuần tự pháp thoại (Anupubbī-kathā), pháp thoại thứ lớp từ thấp lên cao:

 

1. Đề tài bố thí (Dānakathā), là thuyết về hạnh xả ly tài sản, san sẻ đến kẻ khác và nói về quả báo bố thí.

 

2. Đề tài trì giới (Sīlakathā), là thuyết về đời sống phạm hạnh, nghiêm trì giới hạnh và nói về quả báo trì giới.

 

3. Đề tàicõi trời (Saggakathā), là thuyết về sự vinh hoa ở các cõi chư thiên là những chúng sanh có nhiều phước báu.

 

4. Đề tài sựnguy hiểm dục lạc (Kāmādīnava kathā), là thuyết về nỗi khổ lụy của sự mê luyến dục trần.

 

5. Đề tàilợi ích xuất ly (Nekkhammānisaṃsa kathā), là thuyết về lợi ích của sự xuất gia, lìa bỏ ái dục.

 

Năm pháp thoại này Đức Phật thường giảng áp dụng đối với những người có duyên tiệm tiến, cần dẫn dắt niềm tin của họ từ thấp lên cao. Ngài thuyết năm pháp thoại này trước, rồi khi thấy tâm tư của họ đã nhu nhuyến, đã sẵn sàng lãnh hội pháp cao, Ngài mới thuyết tứ diệu đế, chừng ấy họ dễ dàng chứng pháp nhãn. Vin.I.15; D.I. 148.

- 5phap
KTPH[314] Năm nguyên nhân chánh pháp không vững trú (Aciraṭṭhitikasaddhamma):

[314] Năm nguyên nhân chánh pháp không vững trú (Aciraṭṭhitikasaddhamma):

 

 

1. Tứ chúng không tôn kính vâng thuận bậc Đạo Sư (Satthāri agāravā viharanti appatissā).

 

2. Tứ chúng không tôn kính vâng thuận Giáo pháp (Dhamme agāravā viharanti appatissā).

 

3. Tứ chúng không tôn kính vâng thuận Tăng chúng (Saṅghe agāravā viharanti appatissā).

 

4. Tứ chúng không tôn kính vâng thuận học giới (Sikkhāya agāravā viharanti appatissā).

 

5. Tứ chúng không tôn kính vâng thuận lẫn nhau (Aññamaññaṃ agāravā viharanti appatissā). A.III.247

- 5phap
KTPH[315] Năm nguyên nhân chánh pháp vững trú (Ciraṭṭhitikasaddhamma):

[315] Năm nguyên nhân chánh pháp vững trú (Ciraṭṭhitikasaddhamma):

 

 

1. Tứ chúng tôn kính vâng thuận bậc Đạo Sư (Satthāri sagāravā viharanti sappatissā).

 

2. Tứ chúng tôn kính vâng thuận Giáo pháp (Dhamme sagāravā viharanti sappatissā).

 

3. Tứ chúng tôn kính vâng thuận Tăng chúng (Saṅghe sagāravā viharanti sappatissā).

 

4. Tứ chúng tôn kính vâng thuận học giới (Sikkhāya sagāravā viharanti sappatissā).

 

5. Tứ chúng tôn kính vâng thuận lẫn nhau (Añ-ñamaññaṃ sagāravā viharanti sappatissā). A.III.247 

- 5phap
KTPH[316] Năm nguy hại của ác hạnh (Duccaritādīnava):

[316] Năm nguy hại của ác hạnh (Duccaritādīnava):

 

1. Tự mình chê trách mình (Attāpi attānaṃ upavadati).

 

2. Các bậc trí thẩm xét chỉ trích (Anuvicca viññū garahanti).

 

3. Tai tiếng đồn đãi (Pāpako kittisaddo abbhug-gacchati).

 

4. Lâm chung mê loạn (Sammuḷho kālaṃ karoti).

 

5. Sau khi thân hoại mạng chung sẽ sanh vào khổ cảnh (Kāyassa bhedā parammaraṇā duggatiṃ upapajjati). A.I.58 

- 5phap
KTPH[317] Năm lợi ích của thiện hạnh (Sucaritānisaṃsa):

[317] Năm lợi ích của thiện hạnh (Sucaritānisaṃsa):

 

1. Tự mình không chê trách mình (Attāpi attānaṃ na upavadati).

 

2. Các bậc trí thẩm xét khen ngợi (Anuvicca viññū pasaṃsanti).

 

3. Danh thơm tiếng tốt đồn đãi (Kālyāṇo kittisaddo abbhuggacchati).

 

4. Lâm chung không mê loạn (Asammūḷho kālaṃ karoti).

 

5. Sau khi thân hoại mạng chung sẽ sanh vào cõi vui (Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ upa-pajjati). A.I.58

- 5phap
KTPH[318] Năm sự bố thí hợp thời (Kāladāna):

[318] Năm sự bố thí hợp thời (Kāladāna):

 

 

1. Bố thí cho người mới đến (Āgantukassa dānaṃ deti), người cư sĩ hộ độ cúng dường đến một vị tỳ-kheo là khách ghé qua địa phương. Như vậy gọi là bố thí hợp thời.

 

2. Bố thí cho người sắp ra đi (Gamikassa dānaṃ deti), như có một vị tỳ-kheo sắp rời khỏi địa phương, cư sĩ hộ độ cúng dường vị ấy, gọi là bố thí hợp thời.

 

3. Bố thí đến người bệnh (Gilānassa dānaṃ deti), tại địa phương có vị tỳ-kheo đang bị bệnh, cư sĩ hộ độ cúng dường vị ấy, gọi là bố thí hợp thời.

 

4. Bố thí lúc nạn đói (Dubbhikkhe dānaṃ deti), trong thời kỳ vật thực khó tìm, cư sĩ hộ độ cúng dường các tỳ-kheo địa phương, gọi là bố thí hợp thời.

 

5. Dành ưu tiên cho các bậc giới hạnh những gì đầu mùa như trái cây mới có… (Yāni tāni navasas-sāni navaphalāni tāni paṭhamaṃ sīlavantesu patiṭ-ṭhāpeti). Đó gọi là bố thí hợp thời.

 

Lời giải trên đây dựa theo kinh luật Đức Phật thuyết trong trường hợp có người làm phước đến các tỳ-kheo, bậc trí nên suy xét để hiểu trường hợp khác cũng được gọi là bố thí hợp thời. A.III.41

- 5phap
KTPH[319] Năm cách bố thí của bậc chân nhân (Sappurisadāna):

[319] Năm cách bố thí của bậc chân nhân (Sappurisadāna):

 

 

1. Bố thí có tôn trọng (Sakkaccaṃ deti), là bố thí đến bậc tu hành thì cung kính, nếu bố thí đến người thường thì có lòng từ mẫn.

 

2. Bố thí có suy nghĩ (Cittīkatvā deti), là bố thí có suy xét đến nghiệp quả, hay có tư tiền, tư hiện và tư hậu.

 

3. Bố thí tự tay (Sahatthā deti) là bố thí bằng tài vật do chính mình làm ra, hay là đích thân bố thí, không ra lệnh cho ai làm.

 

4. Bố thí đồ không quăng bỏ (Anapaviddhaṃ deti), là bố thí vật mình đang dùng xài, không phải là vật thiu thối dư thừa.

 

5. Bố thí có nhìn tương lai (Āgamanadiṭṭhiko deti), tức là bố thí có mục đích để thành tựu, có nguyện vọng. A.III.171.

- 5phap
KTPH[320] Năm cách bố thí của hạng phi chân nhân (Asappurisadāna):

[320] Năm cách bố thí của hạng phi chân nhân (Asappurisadāna):

 

1. Bố thí không tôn trọng (Asakkaccaṃ deti), là có thái độ khinh thường đối tượng thọ thí.

 

2. Bố thí không suy nghĩ (Acittākatvā deti), là thái độ bố thí thờ ơ, không quan tâm tới việc đang làm.

 

3. Bố thí không tự tay (Asahatthā deti), là bố thí chỉ bằng mệnh lệnh để người khác làm, không phải tự mình làm, hoặc bố thí bằng vật không phải do chính mình tạo nên.

 

4. Bố thí đồ quăng bỏ (Apaviddhaṃ deti), là cho những thứ mà mình dư thừa không dùng xài được nữa.

 

5. Bố thí không nhìn tương lai (Anāgamanadiṭ-ṭhiko deti), là bố thí không nhắm đến mục đích, không có nguyện vọng thành tựu. A.III.171.

- 5phap
KTPH[321] Năm kết quả bố thí của bậc chân nhân (Sappurisadānavipāka):

[321] Năm kết quả bố thí của bậc chân nhân (Sappurisadānavipāka):

 

 

1. Bố thí bằng niềm tin (Saddhāya dānaṃ deti), được quả tương lai giàu có và xinh đẹp khả ái.

 

2. Bố thí tôn trọng (Sakkaccaṃ dānaṃ deti), được quả tương lai giàu có và nhiều người qui phục.

 

3. Bố thí hợp thời (Kālena dānaṃ deti), được quả tương lai giàu có và các nhu cầu được đáp ứng đầy đủ đúng lúc.

 

4. Bố thí tâm không gượng ép (Anuggahitacitto dānaṃ deti), được quả tương lai giàu có và hưởng thụ với tâm thoải mái mãn nguyện.

 

5. Bố thí không tổn hại mình và người khác (Attānañca parañca anupahacca dānaṃ deti), được quả tương lai giàu có và giữ vững được tài sản, không bị phá sản bởi lửa, nước, vua, kẻ cướp, hay người thừa kế. A.III.172 

- 5phap
KTPH[322] Năm lợi hưởng do thí thực (Bhojanadānabhāgī):

[322] Năm lợi hưởng do thí thực (Bhojanadānabhāgī):

 

Người bố thí vật thực (thức ăn) là đem lại cho người thọ thí lợi ích về tuổi thọ, dung sắc, an vui, sức lực và biện tài. Do đó thí chủ được lợi hưởng năm điều là

 

1. Hưởng tuổi thọ nhơn thiên (Āyussa bhāgī hoti dibbassa vā mānusassa vā).

 

2. Hưởng dung sắc nhơn thiên (Vaṇṇassa bhāgī hoti dibbassa vā mānusassa vā).

 

3. Hưởng an vui nhơn thiên (Sukhassa bhāgī hoti dibbassa vā mānusassa vā).

 

4. Hưởng sức lực nhơn thiên (Balassa bhāgī hoti dibbassa vā mānusassa vā).

 

5. Hưởng biện tài nhơn thiên (Paṭibhāṇassa bhāgī hoti dibbassa vā mānusassa vā). A.III.42 

- 5phap
KTPH[323] Năm lợi ích của sự bố thí (Dānānisaṃsa):

[323] Năm lợi ích của sự bố thí (Dānānisaṃsa):

 

1. Được nhiều người thương mến (Bahuno janassa piyo hoti manāpo).

 

2. Các bậc chân nhân thiện đức thân cận (Santo sappurisā bhajanti).

 

3. Danh thơm tiếng tốt loan truyền (Kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati).

 

4. Không đi lệch đạo đức người cư sĩ (Gihidhammā anapagato hoti).

 

5. Sau khi thân hoại mạng chung được sanh vào nhàn cảnh thiên giới (Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati). A.III.41 

- 5phap
KTPH[324] Năm lợi ích của đức tin (Saddhānisaṃsa):

[324] Năm lợi ích của đức tin (Saddhānisaṃsa):

 

1. Các bậc thiện đức chân nhân thương tưởng người có niềm tin trước nhất (Santo sappurisā te saddhaññeva paṭhamaṃ anukampantā anukampanti).

 

2. Các bậc thiện đức chân nhân sẽ viếng thăm người có niềm tin trước nhất (Saddhaññeva paṭhamaṃ upasaṅkamantā upasaṅkamanti).

 

3. Các bậc thiện đức chân nhân sẽ thọ nhận của người có niềm tin trước nhất (Saddhasseva paṭhamaṃ paṭiggaṇhantā paṭiggaṇhanti).

 

4. Các bậc thiện đức chân nhân sẽ thuyết pháp cho người có niềm tin trước nhất (Saddhasseva paṭhamaṃ dhammaṃ desentā desenti).

 

5. Người có niềm tin sau khi thân hoại mạng chung sẽ sanh vào nhàn cảnh cõi trời (Saddho kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati). A.III.42 

- 5phap
KTPH[325] Năm lợi ích của sự kinh hành, việc đi tản bộ (Caṅkamānisaṃsa):

[325] Năm lợi ích của sự kinh hành, việc đi tản bộ (Caṅkamānisaṃsa):

 

1. Có sự chịu đựng đường xa (Addhāna khamo hoti), đi đường xa không mệt mỏi.

 

2. Có sức chịu đựng bền chí (Padhānakhamo hoti), sức dẻo dai.

 

3. Ít đau bệnh (Appābādho hoti) nhờ hoạt động gân cốt.

 

4. Dễ tiêu hóa các thứ ăn uống nhai nếm (Asitaṃ pitaṃ khāyitaṃ sāyitaṃ sammāparināmaṃ gacchati).

 

5. Năm pháp định có thể chứng đạt và duy trì trong lúc kinh hành (Caṅkam’ ādhigato samādhi ciraṭṭhitiko hoti). A.III.29 

- 5phap
KTPH[326] Năm lợi ích của sự nghe pháp (Dhammassavanānisaṃsa):

[326] Năm lợi ích của sự nghe pháp (Dhammassavanānisaṃsa):

 

1. Nghe được điều chưa từng nghe (Assutaṃ suṇāti).

 

2. Thông suốt điều đã từng nghe (Sutaṃ pariyodapeti).

 

3. Đoạn trừ được nghi ngờ (Kaṅkhaṃ vihanati).

 

4. Cải chánh tri kiến (Diṭṭhī ujuṃ karoti).

 

5. Tâm được trong sáng (Cittam-assa pasīdati) A.III.248 

- 5phap
KTPH[327] Năm lợi ích của sự trì giới (Silānisansa):

[327] Năm lợi ích của sự trì giới (Silānisansa):

 

1. Do nhân không dể duôi nên đạt được tài sản lớn (Appamādādhikaraṇaṃ mahantaṃ bhogakkhan-daṃ adhigacchati).

 

2. Danh thơm tiếng tốt đồn xa (Kaḷyāṇo kitti-saddo abbhuggacchati).

 

3. Đi đến bất cứ hội chúng nào cũng dạn dĩ ung dung (Yaññadeva parisaṃ upasaṅkamati visārado amaṅkubhūto).

 

4. Chết không hôn mê (Asammūḷho kālaṃ karoti).

 

5. Sau khi thân hoại mạng chung sẽ sanh vào nhàn cảnh cõi trời (Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati). Ud.86

- 5phap

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications