Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tìm kiếm nhanh

Kho tàng pháp học : Một Pháp || Hai Pháp || Ba Pháp || Bốn Pháp|| Năm Pháp|| Sáu Pháp|| Bảy Pháp|| Tám Pháp|| Chín Pháp|| Mười Pháp|| Trên 10 Pháp

# Nội dung Tài liệu
KTPH[328] Năm nguy hại cho người ác giới (Dussīlādīnavā):

[328] Năm nguy hại cho người ác giới (Dussīlādīnavā):

 

 

1. Do nhân dể duôi nên hư hao tài sản (Pamādādhikaraṇaṃ mahatiṃ bhogajāniṃ nigacchati).

 

2. Tiếng xấu đồn đãi (Pāpako kittisaddo ab-bhuggacehati).

 

3. Đi đến hội chúng nào cũng sợ sệt hổ thẹn (Yaññadeva parisaṃ upasaṅkamati avisārado maṅku-bhūto).

 

4. Chết bị hôn mê (Sammuḷho kālaṃ karoti).

 

5. Sau khi thân hoại mạng chung sẽ sanh vào khổ cảnh đọa xứ (Kāyassa bhedā parammaṇā apā- yaṃ duggatiṃ upapajjati). Ud.85 

- 5phap
KTPH[329] Năm định luật, pháp cố nhiên, qui luật tự nhiên (Niyāma):

[329] Năm định luật, pháp cố nhiên, qui luật tự nhiên (Niyāma):

 

1. Định luật về thời tiết (Utuniyāma), mùa mưa, nắng, nóng, lạnh là qui luật tự nhiên của vũ trụ, không ai làm khác lại được.

 

2. Định luật về chủng tử (Bīyaniyāma), giống chua, ngọt, cay, đắng là qui luật tự nhiên của thảo mộc, không ai làm khác được.

 

3. Định luật về tâm thức (Cittaniyāma), tâm sanh trụ diệt, từng sát na biết cảnh, đó là qui luật của danh uẩn, không thể làm khác được.

 

4. Định luật về nghiệp (Kammaniyāma), sự kiện có nguyên nhân sanh hậu quả, nhân tốt kết quả tốt, nhân xấu kết quả xấu, nghiệp báo ứng… Đó là qui luật tự nhiên, không thể làm khác.

 

5. Định luật về pháp (Dhammaniyāma), sự vận hành của pháp hữu vi, mỗi pháp có thực tính riêng biệt, được cấu tạo bởi nhiều duyên hệ… Đó là qui luật tự nhiên, không ai điều phối được. DA.II.432, DhsA.272 

- 5phap
KTPH[330] Năm điều không xác định (Avavaṭṭhāna):

[330] Năm điều không xác định (Avavaṭṭhāna):

 

1. Thọ mạng (Jīvita). Một kẻ phàm phu không thể định đoạt được mình sẽ sống bao lâu, tuổi thọ của mình phải là chừng nào.

 

2. Bệnh tật (Byādhi). Không thể định đoạt được là mình phải bệnh như thế này, đừng đau bệnh như thế kia, hoặc mình đừng bệnh gì hết.

 

3. Thời điểm (Kāla). Không thể định đoạt được rằng ta phải chết vào lúc này hay lúc kia, chết sáng hay chết trưa v.v…

 

4. Chỗ bỏ xác (Dehanikkhepana). Không thể định đoạt được rằng mình sẽ chết trong nhà hay ngoài đường, chết dưới nước hay trên mặt đất v.v…

 

5. Chỗ sanh (Gati). Không thể định đoạt được chỗ mình tái sanh sau khi chết là cõi này hay cõi kia. Vism. 236 

- 5phap
KTPH[331] Năm uẩn, ngũ uẩn (Pañcakkhandha)

[331] Năm uẩn, ngũ uẩn (Pañcakkhandha), những tổng hợp tính chất của danh sắc, những thành phần tạo nên chúng sanh:

 

1. Sắc uẩn (Rūpakkhandha), nhóm vật chất, thuộc sắc pháp tiêu biểu là bốn đại (đất, nước, lửa, gió).

 

2. Thọ uẩn (Vedanākkhandha), nhóm cảm thọ như khổ, lạc, ưu, hỷ, xả, thành phần giúp tâm có cảm giác khi bắt cảnh. Thọ uẩn chính là tâm sở thọ trong 52 tâm sở.

 

3. Tưởng uẩn (Saññākkhandha), nhóm ký ức, tưởng tri đối tượng, thành phần giúp tâm nhận biết cảnh. Tưởng uẩn chính là tâm sở tưởng trong 52 tâm sở.

 

4. Hành uẩn (Saṅkhārakkhandha), nhóm danh pháp cấu tạo tính chất của tâm, có tốt có xấu. Hành uẩn là 50 tâm sở ngoài thọ và tưởng.

 

5. Thức uẩn (Viññāṇakkhandha), nhóm thức biết cảnh: nhãn thức, nhĩ thức v.v… Thức uẩn đây là 89 hoặc 121 tâm.

 

Ngũ uẩn phân theo danh sắc thì thọ, tưởng, hành, thức là danh, sắc uẩn là sắc.

 

Ngũ uẩn phân theo pháp chân đế thì thức uẩn là tâm, thọ, tưởng và hành uẩn là tâm sở, sắc uẩn là sắc pháp. Riêng níp-bàn chân đế là ngoại uẩn. S.III.47; Vbh.1 

- 5phap
KTPH[332] Năm cảm thọ (Vedanā), cảm giác của tâm khi xúc cảnh:

[332] Năm cảm thọ (Vedanā), cảm giác của tâm khi xúc cảnh:

 

1. Lạc (Sukha), cảm giác thoải mái của thân. Thọ này đồng sanh thân thức thọ lạc.

 

2. Khổ (Dukkha), cảm giác khó chịu của thân, thọ này đồng sanh thân thức thọ khổ.

 

3. Hỷ (Somanassa), cảm giác vui thích của tâm. Thọ này đồng sanh với 62 tâm thọ hỷ.

 

4. Ưu (Domanassa), cảm giác bực phiền của tâm. Thọ này đồng sanh với 2 tâm thọ ưu.

 

5. Xả (Upekkhā), cảm giác thản nhiên của tâm. Thọ này đồng sanh với 55 tâm thọ xả.

 

Năm thọ này trong 22 quyền (Indriya), chúng là lạc quyền, khổ quyền, hỷ quyền, ưu quyền, và xả quyền. S.IV.232; Vism. 461 

- 5phap
KTPH[333] Năm thứ hỷ lạc (Pīti), phỉ lạc, sự no vui do thiền định sanh:

[333] Năm thứ hỷ lạc (Pīti), phỉ lạc, sự no vui do thiền định sanh:

 

1. Tiểu hỷ (Khuddakā pīti), cảm giác an vui nhẹ nhàng như nổi lông ốc, chảy nước mắt v.v…

 

2. Đản hỷ (Khaṇikā pīti), cảm giác hưng phấn thoáng qua.

 

3. Ba hỷ (Okkantikā pīti), cảm giác hưng phấn dạt dào như sóng nước ập vào bờ.

 

4. Khinh hỷ (Ubbegās pīti), cảm giác vui lâng lâng như bay bổng.

 

5. Sẩm hỷ (Pharaṇā pīti), cảm giác vui tràn ngập toàn thân, sung mãn toàn thân. Vism. 143 

- 5phap
KTPH[334] Năm hạng Đạo Sư (Satthā), các bậc thầy lãnh đạo môn phái, hạng thầy phàm phu:

[334] Năm hạng Đạo Sư (Satthā), các bậc thầy lãnh đạo môn phái, hạng thầy phàm phu:

 

1. Có hạng thầy nhờ đệ tử bao che về giới hạnh (Satthā sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsiṃsati).

 

2. Có hạng thầy nhờ đệ tử bao che về sự nuôi mạng (Satthā sāvakehi ājīvato rakkhaṃ paccāsiṃsati).

 

3. Có hạng thầy nhờ đệ tử bao che về sự thuyết pháp (Satthā sāvakehi dhammadesanato rakkhaṃ paccāsiṃsati).

 

4. Có hạng thầy nhờ đệ tử bao che về sự ứng đáp (Satthā sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsiṃsati).

 

5. Có hạng thầy nhờ đệ tử bao che về tri kiến (Satthā sāvakehi ñānadassanato rakkhaṃ paccāsiṃsati). A.III.122.

- 5phap
KTPH[335] Năm hạng thánh Tư-đà-hàm (Sakadāgāmipuggala), cũng gọi là thánh Nhất lai:

[335] Năm hạng thánh Tư-đà-hàm (Sakadāgāmipuggala), cũng gọi là thánh Nhất lai:

 

 

1. Hạng chứng đắc trong cõi này và níp-bàn tại cõi này.

 

2. Hạng chứng đắc trong cõi này rồi sanh cõi trời và níp-bàn tại đấy.

 

3. Hạng chứng đắc trong cõi trời và níp-bàn tại cõi trời.

 

4. Hạng chứng đắc trong cõi trời rồi sanh xuống cõi này và níp-bàn tại đây.

 

5. Hạng chứng đắc tại cõi này, sanh lên cõi trời rồi sanh lại cõi này mới níp-bàn.

 

Sớ giải Paramatthamañjusā (Kh A .182), phân 5 hạng Nhất lai như vậy. Còn trong Pāli chánh tạng thì chỉ nói đến một hạng thứ năm.

 

Sớ giải Paramatthajotikā chỉ phân có 3 hạng Nhất lai là hạng chứng đắc trong cõi dục, hạng chứng đắc trong cõi sắc, hạng chứng đắc trong cõi vô sắc.

 

Ngoài ra, còn có chỗ phân thành 4 hạng, 12 hạng Nhất lai, nhưng ở đây không cần nêu ra.

- 5phap
KTPH[336] Năm hạng A-na-hàm (Anāgāmipuggala), cũng gọi là thánh Bất lai:

[336] Năm hạng A-na-hàm (Anāgāmipuggala), cũng gọi là thánh Bất lai:

 

1. Trung bang níp-bàn (Antarāparinibbāyī), là hạng Bất lai sau khi sanh vào một trong năm cõi tịnh cư, đắc A-la-hán và viên tịch trong khoảng từ nửa đời trở lại dù tuổi thọ chưa hết.

 

2. Sanh bang níp-bàn (Upahaccaparinibbāyī) là hạng Bất lai sanh lên cõi tịnh cư, đến quá nửa đời, sắp mãn tuổi thọ mới đắc A-la-hán và viên tịch.

 

3. Vô hành bang níp-bàn (Asaṅkhāraparinibbāyī) là hạng Bất lai không cần ráng sức nỗ lực cũng đắc A-la-hán dễ dàng.

 

4. Hữu hành bang níp-bàn (Sasaṅkhāraparinibbāyī), là hạng Bất lai phải cần ráng sức nỗ lực mới đắc A-la-hán và viên tịch.

 

5. Thượng lưu sắc cứu cánh (Uddhaṃsotāka-niṭṭhagāmī), là hạng Bất lai sanh tuần tự qua năm cõi tịnh cư, đến cõi sắc cứu cánh tột cùng mới đắc A-la-hán và viên tịch. A.I.233; A.IV.14,70,380; A.V.120; Pug.16.

- 5phap
KTPH[337] Năm hạng A-la-hán (Arahantapuggala), cũng gọi là bậc Ưng cúng:

[337] Năm hạng A-la-hán (Arahantapuggala), cũng gọi là bậc Ưng cúng:

 

 

1. Bậc tuệ giải thoát (Paññāvimutti), là hạng A-la-hán chỉ có tuệ quán đoạn trừ phiền não chứ không có chứng thiền hiệp thế. Còn được gọi là bậc Can Quán (Sukkhavipassako). Xem[255].

 

2. Bậc câu phần giải thoát (Ubhatobhāgavi-mutta), là hạng A-la-hán chứng đắc cả hai phần giải thoát là tâm giải thoát và tuệ giải thoát.

 

3. Bậc tam minh (Tevijja). Xem [255].

 

4. Bậc lục thông (Chaḷabhiññā). Xem [255].

 

5. Bậc đắc tuệ phân tích (Paṭisambhidappatto). Xem [255].

 

Thật ra hai bậc Tam minh và Lục thông cũng đắc được Tâm giải thoát và Tuệ giải thoát, như bậc Câu phần giải thoát (2), nhưng ở đây phân ra ba bậc: Bậc câu phần giải thoát, bậc Tam minh và bậc Lục thông vì bậc tam minh là có minh hiệp thế, bậc lục thông là có thông hiệp thế; còn bậc Câu phần giải thoát thì không hẳn có minh và thông hiệp thế.

 

Riêng về bậc đắc tuệ phân tích, dù không như bậc Câu phần giải thoát, nhưng lại đặc biệt hơn bậc Tuệ giải thoát vì là bậc thuần thục bốn tuệ đạt thông với các yếu tố học, nghe và thẩm nghiệm. Vism. 710

 

-ooOoo-

- 5phap

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications