Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tìm kiếm nhanh

Kho tàng pháp học : Một Pháp || Hai Pháp || Ba Pháp || Bốn Pháp|| Năm Pháp|| Sáu Pháp|| Bảy Pháp|| Tám Pháp|| Chín Pháp|| Mười Pháp|| Trên 10 Pháp

# Nội dung Tài liệu
KTPH [011] Hai pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā)

[11] Hai pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):

1. Ức niệm (Sati), sự ghi nhớ, sự nhận biết, sự ghi nhận rõ từng sự kiện đang diễn ra, như đang đi, đứng, nằm, ngồi biết rõ đang đi, đứng, nằm, ngồi đang thở vô hoặc thở ra biết rõ đang thở vô hoặc thở ra…

2. Tỉnh giác (Sampajañña) trí hiểu rõ, biết rõ, liễu tri các pháp, như thấy biết danh sắc là vô thường v.v… hay thấy biết sự việc lợi hại v.v… (xem bốn pháp tỉnh giác – Sampajañña [ 220]). D.III.273 dasuttarasutta, A.I.95. 

- 2phap
KTPH [012] Hai pháp cần tu tập (Bhāvetabbā-dhammā)

[12] Hai pháp cần tu tập (Bhāvetabbā-dhammā):

1. Chỉ tịnh (Samatha) là thiền vắng lặng, pháp môn tu tập lấy 40 nghiệp xứ – Kammaṭṭhāna làm đề mục, sự tu tập này giúp chế ngự năm triền cái và an trú các loại tâm định.

Xem 40 nghiệp xứ [493]

Xem 5 triền cái [263]

Xem 3 loại tâm định [90].

2. Minh sát (Vipassanā), tức là thiền quán, thiền tuệ, pháp môn tu tập dựa trên đề mục 4 niệm xứ để giác ngộ níp-bàn chứng đạo quả. Xem 4 niệm xứ [165].

D.III.273, A.I60. 

- 2phap
KTPH [013] Hai pháp cần biến tri (Pariññeyyādhammā)

[13] Hai pháp cần biến tri (Pariññeyyādhammā):

1. Danh (Nāma), tức là pháp thực tính phi sắc – Arūpī dhamma, gồm 4 danh uẩn là Thọ, Tưởng, Hành và Thức, nói cách khác tức là tâm và tâm sở. níp-bàn cũng là pháp danh, nhưng là danh pháp vô vi, ngoại uẩn.

2. Sắc (Rūpa), tức là pháp thực tính thuộc vật chất chỉ sắc uẩn, gồm 28 sắc pháp. Cũng gọi là pháp sắc – rūpī dhamma). D .III. Dasuttarasutta; Dhs. 193, 245. 

- 2phap
KTPH [014] Một pháp đa tác dụng (Bahukāradhammo)

[14] Hai pháp cần được đoạn trừ (Pahātabbādhammā):

1. Vô minh (Avijjā), sự si mê, sự dốt nát, sự mù quáng của tri kiến, không hiểu biết pháp đáng biết, như bất tri khổ, tập, diệt, đạo.

2. Hữu ái (Bhavataṇhā), sự tham muốn tái sanh, ái tham sanh hữu. D. III. Dasuttarasutta ; A.II.246 . 

- 2phap
KTPH [015] Hai pháp thuộc phần hạ liệt (Hānabhāgiyādhammā)

[15] Hai pháp thuộc phần hạ liệt (Hānabhāgiyādhammā):

1. Tánh khó dạy (Dovacassatā). Tánh cố chấp, cứng đầu, không chấp nhận lời dạy của người trí, dù được khuyên đúng pháp cũng không chịu nghe.

2. Có bạn xấu (Pāpamittatā). Thích giao du, thân cận, kết bạn với những kẻ thiếu niềm tin, ác giới, ác tuệ. D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359. 

- 2phap
KTPH [016] Hai pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāgiyā dhammā)

[16] Hai pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāgiyā dhammā):

1. Tính dễ dạy (Sovacassatā). Biết chấp nhận lời dạy bảo của người trí, sẵn sàng nghe lời khuyên nhắc đúng pháp.

2. Có bạn tốt (Kalyānamittatā). Thích giao du, thân cận, kết bạn với người có niềm tin, có chánh kiến, có giới hạnh, có trí tuệ.

D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359. 

- 2phap
KTPH [017] Hai pháp khó thể nhập (Duppaṭivijjhā dhammā)

[17] Hai pháp khó thể nhập (Duppaṭivijjhā dhammā):

1. Nhân duyên làm uế nhiễm chúng sanh (Yo hetu paccayo sattānaṃ saṅkilesikāya), tức là những yếu tố gây tác hại tinh thần, như là các pháp xấu, pháp ác, pháp bất thiện, phi diệu pháp… Những sự kiện ấy đối với một người tầm thường thiểu trí khó nhận thức, không hiểu được.

2. Nhân duyên làm thanh tịnh chúng sanh (Yo hetu paccayo sattānaṃ visuddhiyā), tức là những yếu tố giúp tiến hóa trong sạch tinh thần, như là những thiện pháp, những đức tính tốt, những diệu pháp… Những sự kiện ấy đối với một người tầm thường thiểu trí khó nhận thức, khó hiểu thấu đáo. D.III. Dasuttarasutta. 

- 2phap
KTPH [018] Hai pháp cần được sanh khởi (Uppādetabba dhammā)

[18] Hai pháp cần được sanh khởi (Uppādetabba dhammā):

1. Đoạn tận trí (Khaye ñāṇaṃ). Trí tuệ có khả năng đoạn tuyệt phiền não, tức là trí thánh đạo, trí tương ưng trong tâm đạo (Maggañāṇa).

2. Vô sanh trí (Anuppāde ñāṇaṃ). Trí tuệ có khả năng làm cho phiền não không sanh nữa, tức là trí thánh quả, trí tương ưng tâm quả siêu thế (Phalañāṇa). D.III. Dasuttarasutta.pug.

- 2phap
KTPH [019] Hai pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā)

[19] Hai pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā):

Hai bản chất hay giới (Dhātu) là hai pháp cần tỏ ngộ, cần biết rõ:

1. Hữu vi giới (Saṅkhatā ca dhātu), là bản chất pháp hữu vi, tức là ngũ uẩn.

2. Vô vi giới (Asaṅkhatā ca dhātu), là bản chất pháp vô vi, pháp ngoại uẩn, níp-bàn. D.III. Dasuttarasutta. 

- 2phap
KTPH [020] Hai pháp cần tác chứng (Sacchikātabbā dhammā)

[20] Hai pháp cần tác chứng (Sacchikātabbā dhammā):

Chỉ hai pháp cần phải chứng đắc, đó là:

1. Minh (Vijjā). Đây là tam minh, tức Túc mạng minh, Sanh tử minh và Lậu tận minh.

2. Giải thoát (Mutti). Đây chỉ cho quả vị A-la-hán Arahattaphala. D.III. Dasuttarasutta. 

- 2phap
KTPH [021] Hai nhân hỗn loạn chánh pháp (Saddhammasammosā)

[21] Hai nhân hỗn loạn chánh pháp (Saddhammasammosā):

1. Văn cú bị sai lệch (Dunnikkhittañca pada-byañjanaṃ).

2. Nghĩa lý bị hiểu lầm (Attho ca dunnīto). A.I.58 

- 2phap
KTPH [022] Hai nhân chánh pháp vững trú (Saddhammaṭhiti)

[22] Hai nhân chánh pháp vững trú (Saddhammaṭhiti):

1. Văn cú được giữ đúng (Sunikkhittañca padayañjanaṃ).

2. Nghĩa lý được hiểu chính xác (Attho ca sunīto). A.I.58. 

- 2phap
KTPH [023] Hai loại tâm giải thoát (Cetovimutti)

[23] Hai loại tâm giải thoát (Cetovimutti):

1. Tâm giải thoát do thiền hành (Paṭipadāsiddhijhāna), tức là tâm thiền đáo đại được thực hành theo đường lối chỉ tịnh (Samatha).

2. Tâm giải thoát do thiền thánh đạo (Magga-siddhijhāna), tức là tâm thiền thành tựu nhờ thánh đạo.

Theo Atthakathā. 

- 2phap
KTPH [024] Hai loại dục (Chanda)

[24] Hai loại dục (Chanda):

1. Ái dục (Taṇhāchanda), sự mong muốn của tâm tham đối với cảnh.

2. Pháp dục (Dhammachanda), sự mong muốn của tâm thiện đối với pháp lợi ích như là pháp học (Pariyatti), pháp hành (Paṭipatti) và pháp thành (Paṭivedha).

Theo Atthakathā. 

- 2phap
KTPH [025] Hai loại dục (Kāma):

[25] Hai loại dục (Kāma):

1. Phiền não dục (Kilesakāma), sựtham ái cảnh trần.

2. Vật dục (Vatthukāma), đối tượng của tâm tham như là cảnh sắc, cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc. Nd1.2 

- 2phap
KTPH [026] Hai loại trí tương ưng trong tâm thiện dục giới (Ñāṇasampayuttacitta)

[26] Hai loại trí tương ưng trong tâm thiện dục giới (Ñāṇasampayuttacitta):

1. Trí hiểu nghiệp lý (Kammassakatāpaññā), khéo tác ý rằng chúng sanh tạo nghiệp lành hay dữ sẽ thừa hưởng quả của nghiệp ấy.

2. Trí minh sát (Vipassanā paññā), khéo tác ý đến thực tướng của danh sắc, thấy rõ lý vô thường, khổ não, vô ngã đối với uẩn.

Theo Atthasālinī.

- 2phap
KTPH [027] Hai cực đoan (Antā), hai đường lối thực hành thái quá, bậc xuất gia nên tránh không hành theo

[27] Hai cực đoan (Antā), hai đường lối thực hành thái quá, bậc xuất gia nên tránh không hành theo:

1. Sống trụy lạc trong các dục (Kāmasukhallikānuyogo), cũng gọi là lợi dưỡng.

2. Sống hành khổ bản thân (Attakilamathānuyogo), cũng gọi là khổ hạnh. Vin.I.10 ; S.V.420 .

- 2phap
KTPH [028] Hai hạng A-la-hán (Arahanta)

[28] Hai hạng A-la-hán (Arahanta):

1. Can quán giả (Sukkhavipassaka), bậc thánh chứng ngộ khô khan, nghĩa là bậc đắc quả A-la-hán không có thiền, chỉ nhờ thuần thục tuệ minh sát. Hạng này cũng gọi là Thuần quán phương giả. (Sud-dhavipassanāyānika).

2. Chỉ phương giả (Samathayānika), bậc chứng A-la-hán nhờ nương thiền chỉ, nghĩa là vị này đã tu chứng thiền hiệp thế rồi mới tu tiến tuệ minh sát chứng quả A-la-hán. Hạng này cũng gọi là Câu phần giải thoát (Ubhatobhāgavimutta). Kh A.178, 183; Vism.58, 666. 

- 2phap
KTPH [029] Hai hạng thánh nhân (Ariyapuggala)

[29] Hai hạng thánh nhân (Ariyapuggala):

1. Thánh Hữu học (Sekho), là bậc thánh mà còn phải tiếp tục tu chứng tiến bực. Đây chỉ cho bảy hạng: Sơ đạo, Sơ quả, Nhị đạo, Nhị quả, Tam đạo, Tam quả và Tứ đạo. Nói cách khác là từ bậc Tuđà huờn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm, và bậc A-la-hán đạo, được gọi là hữu học.

2. Thánh vô học (Asekho), là bậc thánh không còn phải tu tập tiến nữa, đã đạt đến quả vị tột bực rồi. Đây tức là bậc Tứ Quả hay bậc A-la-hán quả.

Các bậc thánh nhân này được gọi là hạng người đáng cúng dường (Dakkhineyyapuggala). A.I.62.

- 2phap
KTPH [030] Hai sự toại nguyện (Iddhi)

[30] Hai sự toại nguyện (Iddhi):

1. Sự toại nguyện về vật chất (Āmisa iddhi). Tức là thành đạt về tài sản của cải.

2. Sự toại nguyện về tinh thần (Dhamma iddhi). Tức là thành đạt về tri kiến, về học thức, về đạo đức. A.I.93. 

- 2phap
KTPH [031] Hai ý thức tích cực của vị bồ tát Chánh Đẳng Giác (Upaññātadhamma)

[31] Hai ý thức tích cực của vị bồ tát Chánh Đẳng Giác (Upaññātadhamma):

1. Không biết đủ trong thiện pháp (Asantuṭṭhitā kusalesu dhammesu), vị bồ tát tu tập luôn luôn khao khát làm việc thiện, không biết no đủ trong việc thiện.

2. Không thối chuyển trong tinh cần (Appaṭivāṇitā padhānasmiṃ), vị bồ tát hạnh nguyện Chánh Đẳng Giác khi đang tinh tấn tu tập dù gặp khó khăn cũng không sờn lòng nản chí.

Đức Phật dạy rằng: chính do hai đức tính tích cực này trong quá trình tu hạnh bồ tát mà nay Ngài đã tự chứng đạt quả vị Chánh Đẳng Giác (Sammāsambuddho). D.III.214; A.50, 95; Dhs.8,234. 

- 2phap
KTPH [032] Hai loại nghiệp (Kamma)

[32] Hai loại nghiệp (Kamma):

1. Nghiệp bất thiện (Akusalakamma). Tư tâm sở (Cetanācetasika), tương ưng tâm bất thiện tham, sân, si tạo ra hành vi thân, khẩu, ý chẳng lành.

2. Thiện nghiệp (Kusalakamma). Tư tâm sở (Cetanācetasika), tương ưng tâm thiện có căn vô tham, vô sân, và trí tuệ để tạo ra hành vi thân, khẩu, ý lành. A. I.104, 263; It. 25, 55. 

- 2phap
KTPH [033] Hai loại tà kiến (Diṭṭhi, micchādiṭṭhi, diṭṭhigata)

[33] Hai loại tà kiến (Diṭṭhi, micchādiṭṭhi, diṭṭhigata):

1. Thường kiến (Sasatadiṭṭhi), nhận thấy có bản ngã thường hằng, hay nhận thấy thế gian trường tồn.

2. Đoạn kiến (Ucchedadiṭṭhi), nhận thấy thế gian đoạn diệt, chúng sanh không còn sau khi chết, hoặc nhận thấy không có nghiệp báo tái sanh.

S.III.97. 

- 2phap
KTPH [034] Hai pháp thực tính (Sabhāvadhamma)

[34] Hai pháp thực tính (Sabhāvadhamma):

1. Pháp hiệp thế (Lokiyadhamma), lànăm uẩn cảnh lậu, tức là tâm hiệp thế, tâm sở tương ưng, và sắc pháp.

2. Pháp siêu thế (Lokuttaradhamma), là tâm đạo, tâm quả siêu thế và níp-bàn. Dhs.193, 245. 

- 2phap
KTPH [035] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma)

[35] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma):

1. Pháp sắc (Rūpadhamma, rūpīdhamma), là pháp thuộc vật chất, tức sắc uẩn.

2. Pháp phi sắc (Arūpadhamma arūpīdhamma), là bốn danh uẩn và níp-bàn. Dhs. 193, 254. 

- 2phap
KTPH [036] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma)

[36] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma):

1. Pháp hữu vi (Saṅkhatadhamma), là pháp bị tạo tác do duyên hệ, tức là ngũ uẩn.

2. Pháp vô vi (Asaṅkhatadhamma), là pháp không do duyên tạo tác, tức níp-bàn. Dhs. 193, 255. 

- 2phap
KTPH [037] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma) cũng gọi là pháp hành (Saṅkhāra)

[37] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma) cũng gọi là pháp hành (Saṅkhāra):

1. Pháp bị thủ (Upādinnadhamma), là ngũ thủ uẩn do nghiệp tham ái và tà kiến (nghiệp thủ) tạo ra. Ở đây chỉ cho tâm quả hiệp thế và sắc nghiệp.

2. Pháp bất bị thủ (Anupādinnadhamma), tức là các pháp mà không do nghiệp thủ tạo ra. Ở đây chỉ cho pháp chân đế ngoài ra quả hiệp thế và sắc nghiệp. Dhs. 211, 255. 

- 2phap
KTPH [038] Một pháp đa tác dụng (Bahukāradhammo)

[38] Hai loại thiền (Jhāna):

1. Thiền thẩm định cảnh (Ārammaṇūpanijjhāna). Thiền này chú niệm trên cảnh đề mục, tức là chỉ cho hai loại thiền hiệp thế, hay thiền đáo đại, hay thiền chỉ tịnh (Samatha).

2. Thiền thẩm định tướng (Lakkhaṇūpanijjhāna). Thiền này thẩm sát tam tướng dựa trên danh sắc, cũng gọi là thiền minh sát hay thiền quán (Vipassanā). Lại nữa Đạo và Quả siêu thế cũng được xem là thiền, là loại thiền thẩm định tướng vì Đạo và Quả chú tâm trên thực tướng của níp-bàn. Ā. II 41; Ps A.281; Dhs A.167.

- 2phap
KTPH [039] Hai loại thiền hiệp thế (Lokiya jhāna)

[39] Hai loại thiền hiệp thế (Lokiya jhāna):

1. Thiền sắc, hay thiền hữu sắc (Rūpajhāna), tức là thiền có cảnh đề mục dựa trên hình thức sắc pháp.

2. Thiền vô sắc (Arūpajhāna), là loại thiền có đề mục phi sắc, không dựa theo sắc pháp, vượt khỏi sắc tưởng.

Thiền sắc cho quả sanh làm phạm thiên cõi sắc giới; Thiền vô sắc cho quả sanh làm phạm thiên cõi vô sắc giới. Ngoại trừ tâm thiền tố hữu sắc hay vô sắc là tâm thiền của bậc A-la-hán nên không có quả dị thục. D. III. 222; Dh S. 56. 

- 2phap
KTPH [040] Hai trạng thái níp-bàn (Nibbāna)

[40] Hai trạng thái níp-bàn (Nibbāna):

1. Hữu dư y níp-bàn (Sa-upādisesanibbāna), là trạng thái níp-bàn phiền não, đoạn diệt hoàn toàn phiền não, nhưng vẫn còn sự sống của thân ngũ uẩn. Nói cách khác đây là trường hợp một vị đắc quả A-la hán nhưng chưa viên tịch. Hữu dư y níp-bàn cũng gọi là phiền não níp-bàn (Kilesaparinibbāna).

2. Vô dư y níp-bàn (Anupādisesanibbāna), là tình trạng viên tịch, của vị A-la-hán, không dư sót cả phiền não lẫn ngũ uẩn. Đó là thời điểm ngũ uẩn níp-bàn (Khandhaparinibbāna). It. 38

Trong kinh điển có chỗ dùng hai từ này: Bậc thánh Hữu dư y (Sa-upadisesapuggala) là chỉ cho ba bậc hữu học (Sekha), bậc thánh vô dư y (Anupādisesapuggala) là chỉ cho bậc vô học A-la-hán (Asekha). A.IV.379.

- 2phap

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications