Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Danh sách : Thời Phật tại thế
Gồm những người , vật , chư thiên ... xuất hiện trong thời Phật tại thế được ghi chép trong kinh tạng nguyên thủy và 1 số ít
Tìm kiếm nhanh

Phân loại theo :

Gồm những người , vật , chư thiên ... xuất hiện trong thời Phật tại thế được ghi chép trong kinh tạng nguyên thủy và 1 số ít 

 

Nội dung đang được xây dựng 

+ Gia đình , thân hữu Bồ tát Tất Đạt Đa và Thành Ca Tỳ La Vệ.

+ Top 10  vị đại đệ tử 

+ 80 vị trưởng lão

+ Ni trưởng và thánh ni

+ Cận sự nam

+ Cận sự nữ

+ Chư thiên , phi nhân  ...

+ Cừu nhân...

 

  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 06/06/2024 16:44:34
  • Được biết đến như:
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 446
  • Ngày khởi tạo : 2023-02-28 17:37:57
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 09:35:51
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 06/06/2024 16:45:42
  • Được biết đến như:
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 385
  • Ngày khởi tạo : 2023-02-28 17:39:40
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 20:26:51
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 01/01/1970 00:00:00
  • Được biết đến như:
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 365
  • Ngày khởi tạo : 2023-03-06 09:43:48
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 02:57:33
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:00:25
  • Được biết đến như: Mục Kiền Liên Tử Đế Tu
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 522
  • Ngày khởi tạo : 2023-03-26 22:21:32
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-23 03:28:20
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:00:02
  • Được biết đến như: Devazarman , DevaSarman , Đề Bà Thiết Ma
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 481
  • Ngày khởi tạo : 2023-03-26 22:33:29
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 11:39:30
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:59:47
  • Được biết đến như: Katyayani-putra , Ca Chiên Diên tử . Ca Đa Diễn Ni Tử
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 554
  • Ngày khởi tạo : 2023-03-26 23:31:47
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 20:42:59
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:59:35
  • Được biết đến như: Harivarman, Ha-lê-bạt-ma , Sư Tử Khải
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 501
  • Ngày khởi tạo : 2023-03-26 23:41:33
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 17:18:17
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:00:48
  • Được biết đến như: Anawrahta Minsaw ,
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 656
  • Ngày khởi tạo : 2023-03-26 23:54:25
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 13:45:25
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:08:21
  • Được biết đến như: Buddhaghosa, Giác Âm, Phật Âm
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 657
  • Ngày khởi tạo : 2023-03-27 00:08:49
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 14:36:04
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:08:08
  • Được biết đến như: ĐẠI TRƯỞNG LÃO BĀHIYA DĀRUCĪRIYA (Tên gốc của vị trưởng lão này là Bāhiya chỉ về quốc độ nơi vị ấy sinh ra. Về sau vị ấy được gọi là Bāhiya Dārucīriya, ‘ Bāhiya mặc vải sợi’ vì vị ấy mặc chiếc áo bằng sợi vỏ cây). Nguyện vọng quá khứ Bāhiya Dārucīriya tương lai sanh vào một gia đinh danh giá trong kinh thành Haṃsāvatī, thời của Đức Phật Padumuttara. Cũng như các vị đại trưởng lão tương lai khác, vị ấy viếng thăm tịnh xá của Đức Phật và trong khi nghe pháp, đã chứng kiến một vị tỳ khưu được Đức Phật công bố là Tối thắng trong số những vị tỳ khưu đạt sự giác ngộ mau lẹ. Vị ấy cảm thấy hoan hỉ muốn bắt chước với vị tỳ khưu ấy, sau khi tổ chức đại thí vị ấy bày tỏ ước nguyện trước Đức Phật về địa vị ấy trong tương lai. Đức Phật thấy rằng ước nguyện của vị ấy sẽ được thành tựu và Ngài đã nói lời tiên tri.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 304
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-06 18:23:32
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 07:57:29
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:07:07
  • Được biết đến như: Cách đây một trăm ngàn đại kiếp, trong thời kỳ của Đức Phật Padumuttara, trưởng lão Kaṅkhā Revata cùng những người khác đến tịnh xá, giống như những vị trưởng lão đương lai xưa kia. Và trong khi đang đứng ở mé ngoài của thính chúng và nghe pháp, vị ấy trông thấy Đức Phật ban danh hiệu etadagga cho một vị tỳ khưu nọ là đệ nhất trong những vị tỳ khưu tu thiền. Khi nghĩ rằng: “ Ta cũng nên trở thành người giống như vị tỳ khưu này,” bèn thỉnh Đức Phật vào lúc Ngài thuyết pháp xong và tổ chức đại thí đến Đức Phật. Trong bảy ngày, giống như những Thinh văn bồ tát khác, vị ấy phát nguyện như vầy: “ Bạch Đức Thế Tôn, do kết quả của việc phước adhikāra này, con không mong cầu bất cứ loại hạnh phúc nào khác ngoài danh hiệu etadagga trong số những người chuyên tâm hành thiền trong thời kỳ giáo pháp của một vị Phật đương lai, như vị tỳ khưu đã được ban danh hiệu cách đây bảy ngày.”
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 301
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-06 18:32:12
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 03:02:43
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:05:01
  • Được biết đến như: Tôn giả Nadīkassapa – người anh giữa trong nhóm ba vị đạo sĩ thờ lửa Brother of Uruvela Kassapa and one of the Tebhātika Jatila (three brothers). He received his name from living on the bank of the Nerañjarā at the head of three hundred ascetics. (Thag.340-44; ThagA.i.434, etc.)  For his story see s.v. Uruvela Kassapa.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 292
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-06 18:41:06
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 07:59:41
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:04:53
  • Được biết đến như: One of the three Kassapa brothers, the Tebhātika-Jatilā (q.v.). On leaving the world with his brothers and becoming an ascetic, he gathered round him a company of two hundred other ascetics. They all lived at Gayāsīsa, hence his name (Gayāsīse pabbajito ti Gayā Kassapo nāma jāto). When Uruvela-Kassapa was converted, Gayā-Kassapa, with his followers, joined the Order, and at the conclusion of the Adittapariyāya Sutta they all became arahants (Vin.i.33f.; AA.i.165). Gayā-Kassapa is reported (Thag.v.345f) to have said that he used to bathe three times a day at Gayātittha, in order to wash away his sins during the festival of Gayāphaggu.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 306
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-06 18:42:05
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 08:00:24
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:02:31
  • Được biết đến như: Tôn giả Vimala – một trong bốn người bạn xuất gia theo Ngài Yasa
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 311
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-06 18:44:53
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 04:55:18
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:02:20
  • Được biết đến như: Tôn giả Puṇṇaji – một trong bốn người bạn xuất gia theo Ngài Yasa.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 383
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-06 18:45:21
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 05:22:48
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 21:01:54
  • Được biết đến như: Sau khi làm lễ trà tỳ nhục thể Đức Thế Tôn, những người Mallā, xứ Kusinārā, tôn trí xá lợi Đức Thế Tôn trong giảng đường, thành kính lễ bái, dâng hương hoa, cử lễ nhạc, múa hát cúng dường; đồng thời bảo vệ Xá lợi một cách nghiêm ngặt. Vua Ajātasattu nước Magadha hay tin Đức Thế Tôn đã diệt độ tại Kusinārā, liền gửi sứ giả đến thỉnh cầu người Mallā: “Thế Tôn là người Kshastriya, tôi cũng là người Kshastriya, do vậy, tôi cũng đáng được một phần Xá lợi của Đức Thế Tôn để xây tháp cúng dường”.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 367
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-22 20:10:32
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 07:50:32
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:08:52
  • Được biết đến như: hoảng 400 năm sau khi Đức Phật nhập diệt, vua Cà Ni Sắc Ca (Kaniska) đã triệu tập 500 vị Hiền Thánh Tăng (A la hán) họp tại thành Ca Thấp Di La để kết tập Kinh điển dưới quyền chủ tọa của hai ngài Hiếp Tôn Giả và Thế Hữu (Vasumitra). Vua Ca Nị Sắc Ca sai thợ đúc đồng đỏ thành lá mỏng để chép lại ba bộ luận: 1)Bộ luận “Ưu Ba Đề Xá” gồm 10 vạn bài tụng dùng để giải thích Kinh tạng. 2)Bộ luận “Tì Nại Da Tì Bà Sa” cũng gồm 10 vạn bài tụng, để giải thích Luật tạng. 3)Bộ luận “A Tì Đạt Ma Tì Bà Sa” cũng gồm 10 vạn bài tụng, để giải thích Luận tạng.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 376
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-22 20:14:47
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-23 21:49:33
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:08:28
  • Được biết đến như: Khoảng 400 năm sau khi Đức Phật nhập diệt, vua Cà Ni Sắc Ca (Kaniska) đã triệu tập 500 vị Hiền Thánh Tăng (A la hán) họp tại thành Ca Thấp Di La để kết tập Kinh điển dưới quyền chủ tọa của hai ngài Hiếp Tôn Giả và Thế Hữu (Vasumitra). Vua Ca Nị Sắc Ca sai thợ đúc đồng đỏ thành lá mỏng để chép lại ba bộ luận:
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 435
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-22 20:19:21
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 13:48:25
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:07:28
  • Được biết đến như:
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 482
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-22 20:30:41
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 04:39:42
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:06:43
  • Được biết đến như:
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 324
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-22 21:17:30
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 11:44:35
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:05:16
  • Được biết đến như: (Tên gốc của trưởng lão là Puṇṇa. Vì vị ấy là con trai của người em gái của trưởng lão Koṇḍañña, là nữ Bà-la-môn Mantāṇī, nên vị ấy được gọi là trưởng lão Mantāni-putta Puṇṇa).
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 363
  • Ngày khởi tạo : 2024-06-28 20:40:36
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 03:49:02
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:01:56
  • Được biết đến như: Mẹ ngài Sariputa Mother of Sāriputta, who was called after her, his personal name being Upatissa. (SNA.i.326; DhA.i.73, etc.; in Sanskrit texts (e.g., Dvy.395) Sāriputta is called Sāradvatīputra). Her husband was the brahmim Vanganta (DhA.ii.84), and she became the mother of seven children, all of whom became arahants - Sāriputta, Upasena, Mahācunda, Revata Khadiravaniya, Cālā, Upacālā and Sisūpacālā (DhA.ii.188; SA.iii.172).
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 332
  • Ngày khởi tạo : 2024-07-02 01:26:27
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 00:41:07
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:01:46
  • Được biết đến như: Bà Thanh Đề : được Phật giáo Đại Thừa cho rằng là thân mẫu của Mục Liên. Không tin Phật pháp , thường ăn thịt , phá tăng. Bà được cho là vợ đời trước ông Phó Tướng , do cúng dường với tâm thành nhưng bị từ chối nên có oan trái với cửa Phật
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 368
  • Ngày khởi tạo : 2024-07-02 01:33:09
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 09:32:28
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:01:31
  • Được biết đến như: Sūra-Ambaṭṭha.— Lòng tịnh tín bất động tối thắng Nam cư sĩ được Phật tán thán là tối thắng về có lòng tịnh tín bất động (aggaṃ aveccappasannānaṃ). Ông phát nguyện được sự tối thắng này từ thời Phật Padumuttara (A. i. 26; cf. iii. 451). Vào thời Phật hiện tiền, ông sinh làm con của một gia đình chủ ngân khố ở Sāvatthi và đi tu theo ngoại đạo. Một hôm, thấy Sūra đủ duyên lành, Phật đến khất thực ở nhà ông. Ông thỉnh Ngài vào nhà, đặt Ngài ngồi trên một sàng toạ đầy đủ tiện nghi và mời Ngài thọ trai. Lúc Ngài nói lời tuỳ hỷ, ông đắc quả Dự lưu.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 169
  • Ngày khởi tạo : 2025-03-26 12:08:50
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 18:24:47
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 20:00:12
  • Được biết đến như: Ugga (Uggata) - Nam cư sĩ Tối thắng hộ trì Tăng chúng
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 184
  • Ngày khởi tạo : 2025-03-26 12:09:52
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 20:58:32
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 19:59:44
  • Được biết đến như: Ugga.— Nam cư sĩ tối thắng về bố thí các món đồ khả ý Gia chủ ở Vesāli được Phật tán thán là cư sĩ tối thắng vì ông bố thí các món đồ khả ý (manāpadāyakānaṃ, A. i. 26). Chú giải Tương ưng (SA. iii. 26) ghi sai là aggo panītadāyakānaṃ, đó là danh hiệu của ông Mahānāma.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 178
  • Ngày khởi tạo : 2025-03-26 12:11:30
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 21:05:24
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 19:59:24
  • Được biết đến như: Sa Di Kaṇṭaka là vị sa di xuất hiện trong luật tạng pali tập 2 - luật tỳ kheo..Vị sa di này có ác tà kiến “Theo như ta hiểu về Pháp đã được đức Thế Tôn thuyết giảng thì những pháp chướng ngại được đức Thế Tôn giảng giải không có khả năng đem đến sự chướng ngại cho người thực hành.”  
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 115
  • Ngày khởi tạo : 2025-06-08 04:28:08
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 00:13:56
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 19:00:59
  • Được biết đến như: 1. Kokālika (Kokāliya). - Một vị sư, một trong những người ủng hộ chính của Devadatta . Biết được sức mạnh của Đức Phật , lúc đầu, ông không muốn tham gia vào âm mưu của Devadatta chống lại Ngài, nhưng sau đó đã để mình bị thuyết phục sau khi nghe âm mưu được giải thích (Vin.ii.196; iii.171). Khi các nhà sư đổ lỗi cho Devadatta về những hành vi sai trái của ông, Kokālika luôn sẵn sàng bảo vệ ông (Vin.iii.174). Khi những thành quả của Devadatta giảm sút, Kokālika đi khắp nơi ca ngợi ông, sự ra đời, những thành tựu và sự thánh thiện của ông, và nhiều người đã tin ông (J.ii.438f). Ông là một người bạn tuyệt vời của Thullanandā (Vin.iv.335).
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 173
  • Ngày khởi tạo : 2025-06-09 12:37:47
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 09:18:17
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 18:56:27
  • Được biết đến như: Một trong những nhà sư mà Devadatta xúi giục cùng tham gia gây chia rẽ Tăng đoàn, những người khác là Kokālika , Khandadevīputta và Samuddadatta (Vin.ii.196; iii.171). Katamorakatissa được Thullanandā rất kính trọng , vì chúng ta được kể rằng một ngày nọ, khi đến một ngôi nhà nơi bà thường xuyên đến thăm, và khi được báo rằng một số đệ tử lỗi lạc của Đức Phật, chẳng hạn như Sāriputta , Moggallāna , Mahā Kaccāna , cũng đã được mời, vì họ tình cờ ở Veluvana gần đó, bà đã bày tỏ sự thất vọng lớn rằng những người này đã được mời, trong khi những đệ tử lỗi lạc nhất (mahānāgā) như Devadatta, Katamorakatissa, v.v., lại có mặt. Vin.iv.66.
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 92
  • Ngày khởi tạo : 2025-06-09 12:42:02
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-25 04:38:07
  • Example file 1
  • Chỉnh sửa gần nhất : 11/18/2025 18:54:45
  • Được biết đến như: Dạ-xoa Naḷeru ( chủ sở hữu của cội cây Nimba ) .. được nhắc đến gián tiếp trong kinh Nalerupucimanda Một khu rừng gần Verañjā , nơi Đức Phật đã dành một phần thời gian trong chuyến viếng thăm Nerañjā (Vin.iii.1; A.iv.172, 197). Buddhaghosa giải thích (Sp.i.108) rằng cây chính được tìm thấy ở đó là cây pucimanda hay cây nimba, dưới gốc cây có một ngôi đền thờ một Yakkha tên là Naleru. Cây này râm mát và đẹp mắt. Con đường về phía bắc (đến Uttarakuru?) đi qua cái cây này (Ibid.,184).
  • Giới tính: Nam
  • Lượt xem : 127
  • Ngày khởi tạo : 2025-06-09 12:58:06
  • Ngày chỉnh sửa 2025-11-24 12:32:16

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
6133
Bài viết
786
Nhân vật
45
Hình ảnh

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications