Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tìm kiếm nhanh

Kho tàng pháp học : Một Pháp || Hai Pháp || Ba Pháp || Bốn Pháp|| Năm Pháp|| Sáu Pháp|| Bảy Pháp|| Tám Pháp|| Chín Pháp|| Mười Pháp|| Trên 10 Pháp

# Nội dung Tài liệu
KTPH[473] Mười vương pháp, đức độ của một vị vua (Rājadhamma):

[473] Mười vương pháp, đức độ của một vị vua (Rājadhamma):

 

 

1. Bố thí (Dāna), có tâm xả tài, bố thí chẩn bần, giúp đỡ dân chúng.

 

 

2. Có giới hạnh (Sīla), sống chế ngự điều ác, thu thúc thân khẩu theo thiện hạnh.

 

 

3. Xả kỷ (Pariccāga), dứt bỏ tư lợi, biết hy sinh vì lợi ích cho dân chúng.

 

 

4. Chánh trực (Ajjava), công tâm liêm chính, không sách nhiễu, không thiên vị.

 

 

5. Nhu hòa (Maddava), tính tình hòa nhã, lời nói từ tốn hiền từ.

 

 

6. Khắc chế (Tapa), tự biết chế ngự tâm, khắc phục lỗi lầm, nghiêm khắc với chính mình, không buông thả phóng túng.

 

 

7. Không nóng giận (Akkodha), không để khởi sân tâm, không hành động bằng sự thịnh nộ.

 

 

8. Không não hại (Avihiṃsā), không có tâm tàn ác, không tư thù hại người.

 

 

9. Kham nhẫn (Khanti), có tâm nhẫn nại, chịu đựng mọi nghịch cảnh, không nản chí dù gặp thất bại.

 

 

10. Không sai lệch (Avirodhana), giữ vững truyền thống tốt đẹp, không làm sai lệch đạo đức một người lãnh đạo, không vì lời khen chê, hay danh lợi mà đánh mất bản sắc.J.V.378.

- 10phap
KTPH[474] Mười trí lực (Dasabalañāṇa), hay mười Như Lai trí lực (Tathāgatabalañāṇa):

[474] Mười trí lực (Dasabalañāṇa), hay mười Như Lai trí lực (Tathāgatabalañāṇa):

 

 

1. Trí hiểu nguyên lý và phi nguyên lý (Ṭhānāṭhānañāṇa), đức Như Lai biết rõ các sự kiện, cái gì có thể xảy ra và cái gì không thể xảy ra.

 

 

2. Trí biết quả nghiệp (Kammavipākañāṇa), đức Như Lai biết rõ các hạnh nghiệp của chúng sanh, thiện ác dẫn đến quả dị thục tốt xấu ra sao? Quả trổ mức độ như thế nào?

 

 

3. Trí biết đạo lộ mọi sanh thú (Sabbatthagāminīpaṭipadāñāṇa), đức Như Lai biết rõ các sự thực hành là con đường dẫn đến tái sanh trong những cõi vui và cõi khổ, biết rõ hành động đưa đến lợi ích hiện tại, lợi ích tương lai và lợi ích tối thượng.

 

 

4. Trí biết bản chất dị biệt (Nānādhātuñāṇa), đức Như Lai biết rõ thế gian có bản chất đa dạng như uẩn sai biệt, xứ sai biệt, và giới sai biệt.

 

 

5. Trí biết khuynh hướng dị biệt (Nānādhimuttikañāṇa), đức Như Lai biết rõ sự khác biệt khuynh hướng của chúng sanh, có chúng sanh khuynh hướng hạ liệt, có chúng sanh khuynh hướng cao thượng, chúng sanh đồng khuynh hướng sẽ thuận dòng với nhau, hạ liệt thân cận hạ liệt, cao thượng thân cận cao thượng, dù ở quá khứ hay hiện tại cũng vậy.

 

 

6. Trí biết thượng hạ căn (Indriyaparopariyattañāṇa), đức Như Lai biết rõ căn cơ cao thấp của chúng sanh, biết rõ chúng sanh có kiến chấp như vậy tiềm miên như vậy, sở hành như vậy, có căn trì độn, có căn lanh lợi, có tính khó dạy, có tính dễ dạy, có khả năng giác ngộ hay không thể giác ngộ.

 

 

7. Trí biết sự nhiễm-tịnh-ly của thiền định (Jhānādisaṅkilesādiñāṇa), đức Như Lai biết rõ sự ô nhiễm, sự thanh tịnh, sự xuất ly của thiền định, nhập định và sự giải thoát.

 

 

8. Trí biết tiền kiếp (Pubbenivāsānussatiñāṇa), đức Như Lai có trí nhớ chính xác và nhớ nhiều về các kiếp sống quá khứ, từng nét đại cương và chi tiết đa dạng.

 

 

9. Trí biết sự sanh tử (Cutūpapātañāṇa), đức Như Lai với thiên nhãn thanh tịnh siêu nhân ngài thấy rõ sự sống chết của chúng sanh; biết chúng sanh này sanh đến chỗ hèn hạ hoặc cao sang, xấu xí hay xinh đẹp, hạnh phúc hay đau khổ, là do hạnh nghiệp như vậy. Chúng sanh đi đến tùy theo nghiệp.

 

 

10. Trí đoạn lậu (Āsavakkhayañāṇa), đức Như Lai tự mình thắng tri vô lậu tâm giải thoát, đoạn tận các lậu hoặc. Ngài biết rõ sự đoạn diệt hoàn toàn các lậu hoặc như vậy.M.I.69; A.V.33; Vbh.336.

- 10phap
KTPH[475] Mười nhóm sắc khả ái khả ý (Piyarūpasatarūpa):

[475] Mười nhóm sắc khả ái khả ý (Piyarūpasatarūpa):

 

 

Gọi là nhóm sắc khả ái khả ý đây, nói theo chế định, chớ không phải nói theo sắc thực tính (Sabhāvarūpa). Như nói rằng “Người khả ái dễ thương” phải hiểu là dễ thương bởi hình dáng, bởi cử chỉ, bởi tâm tính v.v…

 

 

Mười nhóm sắc khả ái đó là:

 

 

1. Lục nội xứ (Ajjhattikāyatana), là nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, ý xứ.
2. Lục ngoại xứ (Bāhirāyatana), là sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ, pháp xứ.
3. Lục thức (Viññāṇa), là nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức.
4. Lục xúc (Samphassa), là nhãn xúc, nhĩ xúc, tỷ xúc, thiệt xúc, thân xúc, ý xúc.
5. Lục thọ (Vedanā), là nhãn thọ, nhĩ thọ, tỷ thọ, thiệt thọ, thân thọ và ý thọ.
6. Lục tưởng (Saññā), là sắc tưởng, thinh tưởng, khí tưởng, vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng.
7. Lục tư (Sañcetanā), là sắc tư, thinh tư, khí tư, vị tư, xúc tư và pháp tư.
8. Lục ái (Taṇhā), là sắc ái, thinh ái, khí ái, vị ái, xúc ái và pháp ái.
9. Lục tầm (Vitakka), là sắc tầm, thinh tầm, khí tầm, vị tầm, xúc tầm và pháp tầm.
10. Lục tứ (Vicāra), là sắc tứ, thinh tứ, khí tứ, vị tứ, xúc tứ và pháp tứ.

 

 

Trong mười nhóm pháp này, năm nội xứ thô là sắc pháp, năm ngoại xứ thô là sắc pháp; pháp xứ có phần danh có phần sắc; ý xứ, thức, xúc, thọ, tưởng, tư, ái, tầm và tứ đều là danh pháp.D.II.308; M.I.62

- 10phap
KTPH[476] Mười hạng người hưởng dục (Kāmabhogī); tức là người cư sĩ, người thế tục:

[476] Mười hạng người hưởng dục (Kāmabhogī); tức là người cư sĩ, người thế tục:

 

 

1. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách phi pháp và thủ đoạn (Adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy không tự làm cho mình an vui no đủ, không chia sẻ, không tạo phước (na attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).

 

 

2. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách phi pháp và thủ đoạn (adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy tự làm cho mình an vui no đủ, nhưng không chia sẻ, không tạo phước (attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).

 

 

3. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách phi pháp và thủ đoạn (adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy không chỉ tự làm cho mình an vui no đủ, mà còn biết chia sẻ và tạo phước (attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati puññāni karoti).

 

 

4. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách vừa hợp pháp và phi pháp, vừa thủ đoạn và không thủ đoạn (dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi asāhasenapi), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy không tự làm cho mình an vui no đủ, không chia sẻ và không tạo phước (na attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).

 

 

5. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách vừa hợp pháp và phi pháp, vừa thủ đoạn và không thủ đoạn (dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi asāhasenapi), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy tự làm cho mình an vui no đủ, nhưng không chia sẻ, không tạo phước (attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).

 

 

6. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách vừa hợp pháp và phi pháp, vừa thủ đoạn và không thủ đoạn (dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi asāhasenapi), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy không chỉ tự làm cho mình an vui no đủ, mà còn biết chia sẻ và tạo phước (attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati puññāni karoti).

 

 

7. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách hợp pháp và không thủ đoạn, (dhammena bhoge pariyesati asāhasena), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy không tự làm cho mình an vui no đủ, không chia sẻ, không tạo phước (na attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).

 

 

8. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách hợp pháp và không thủ đoạn (dhammena bhoge pariyesati asāhasena), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy tự làm cho mình an vui no đủ, nhưng không chia sẻ, không tạo phước (attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).

 

 

9. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách hợp pháp và không thủ đoạn (dhammena bhoge pariyesati asāhasena), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy không chỉ tự làm cho mình an vui no đủ, mà còn biết chia sẻ và tạo phước (attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati puññāni karoti), nhưng người ấy thọ dụng tài sản, tham đắm, đam mê, nhiễm trước, không thấy sự nguy hiểm, không có trí tuệ xuất ly (te ca bhoge gadhito mucchito ajjhāpanno anādīnavaassāvī anissaraṇapañño paribhuñjati).

 

 

10. Có hạng cư sĩ tìm tài sản bằng cách hợp pháp và không thủ đoạn (dhammena bhoge pariyesati asāhasena), khi tìm được tài sản như vậy, người ấy tự làm cho mình an vui no đủ, biết chia sẻ, tạo các phước (attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati puññāni karoti), và người ấy thọ dụng tài sản không tham đắm, không đam mê, không nhiễm trước, thấy được nguy hiểm, có trí tuệ xuất ly (te ca bhoge agadhito amucchito anajjhāpanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati).

 

 

Mười hạng cư sĩ này được chia ra bốn bậc:

 

 

a) Bậc thấp, gồm 3 hạng tìm tài sản phi pháp và thủ đoạn. Trong ba hạng này có điểm đáng khen (pasaṃso), có điểm đáng chê (gārayho).

 

 

b) Bậc trung, gồm 3 hạng tìm tài sản vừa hợp pháp và phi pháp, vừa thủ đoạn và không thủ đoạn. Trong ba hạng này, có điểm đáng khen, có điểm đáng chê.

 

 

c) Bậc cao, gồm 3 hạng tìm tài sản hợp pháp và không thủ đoạn. Trong ba hạng này, có điểm đáng khen, có điểm đáng chê.

 

 

d) Bậc tối thắng, là hạng cư sĩ có đủ các điểm đáng khen, tức là tìm tài sản bằng cách hợp pháp và không thủ đoạn, tự làm cho mình an vui no đủ, biết chia sẻ và tạo phước, thọ dụng không tham đắm, không đam mê, không nhiễm trước, thấy được nguy hiểm, có trí tuệ xuất ly.S.IV.331; A.V.176.

 

 

-ooOoo-

- 10phap

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications