Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
NTPG.Q10.B3 Đối-Tượng Của Pháp-Hành Thiền-Tuệ
Đối-tượng của pháp-hành thiền-tuệ có 6 loại: Rūpārammaṇa: Đối-tượng sắc đó là các hình dạng. Saddārammaṇa: Đối-tượng thanh đó là các âm thanh. Gandhārammaṇa: Đối-tượng hương đó là các mùi hương. Rasārammaṇa: Đối-tượng vị đó là các thứ vị. Phoṭṭhabbārammaṇa: Đối-tượng xúc đó là cứng mềm, nóng lạnh, … Dhammārammaṇa: Đối-tượng pháp đó là 81 tam- giới-tâm (trừ 8 siêu-tam-giới-tâm), 52 tâm-sở, 5 tịnh- sắc, 16 sắc vi-tế, Niết-bàn, (trừ chế-định-pháp).
Tìm kiếm nhanh

student dp

ID:6075

Các tên gọi khác

Đối-tượng của pháp-hành thiền-tuệ có 6 loại: Rūpārammaṇa: Đối-tượng sắc đó là các hình dạng. Saddārammaṇa: Đối-tượng thanh đó là các âm thanh. Gandhārammaṇa: Đối-tượng hương đó là các mùi hương. Rasārammaṇa: Đối-tượng vị đó là các thứ vị. Phoṭṭhabbārammaṇa: Đối-tượng xúc đó là cứng mềm, nóng lạnh, … Dhammārammaṇa: Đối-tượng pháp đó là 81 tam- giới-tâm (trừ 8 siêu-tam-giới-tâm), 52 tâm-sở, 5 tịnh- sắc, 16 sắc vi-tế, Niết-bàn, (trừ chế-định-pháp).

General Information

Danh sách : Liên quan
:
NTPG.Q10.B3 Đối-Tượng Của Pháp-Hành Thiền-Tuệ

 

  • Đối-Tượng Của Pháp-Hành Thiền-Tuệ

Đối-tượng của pháp-hành thiền-tuệ có 6 loại:

  1. Rūpārammaṇa: Đối-tượng sắc đó là các hình dạng.
  2. Saddārammaṇa: Đối-tượng thanh đó là các âm thanh.
  3. Gandhārammaṇa: Đối-tượng hương đó là các mùi hương.
  4. Rasārammaṇa: Đối-tượng vị đó là các thứ vị.
  5. Phoṭṭhabbārammaṇa: Đối-tượng xúc đó là cứng mềm, nóng lạnh, …
  6. Dhammārammaṇa: Đối-tượng pháp đó là 81 tam- giới-tâm (trừ 8 siêu-tam-giới-tâm), 52 tâm-sở, 5 tịnh- sắc, 16 sắc vi-tế, Niết-bàn, (trừ chế-định-pháp).

Trong 6 đối-tượng này có 5 đối-tượng là đối-tượng sắc, đối-tượng thanh, đối-tượng hương, đối-tượng vị, đối-tượng xúc thuộc về sắc-pháp.

Đối-tượng pháp thuộc về sắc-pháp, danh-pháp.

Đối-tượng sắc-pháp, danh-pháp của pháp-hành thiền- tuệ chỉ thuộc về chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma) mà thôi, không phải là chế-định-pháp (paññattidhamma).

  • 6 đối-tượng của pháp-hành thiền-tuệ là đối-tượng của 6 lộ-trình-tâm (vīthicitta) phát sinh do nương nhờ nơi 6 môn (dvāra).

Dvāra: Môn (cửa) có 6 môn:

  1. Cakkhudvāra: Nhãn-môn đó cakkhupasāda: Nhãn- tịnh-sắc.
  2. Sotadvāra: Nhĩ-môn đó sotapasāda: Nhĩ-tịnh-sắc.

 

  1. Ghānadvāra: Tỷ-môn đó ghānapasāda: Tỷ-tịnh-sắc.
  2. Jivhādvāra: Thiệt-môn đó jivhāpasāda: Thiệt-tịnh-sắc.
  3. Kāyadvāra: Thân-môn đó kāyapasāda: Thân-tịnh-sắc.
  4. Manodvāra: Ý-môn đó là 19 bhavaṅgacitta: Hộ- kiếp-tâm.

6 môn là 6 cửa vào ra của 6 loại lộ-trình-tâm.

Lộ-trình-tâm có 6 loại:

  1. Cakkhudvāravīthicitta: Nhãn-môn lộ-trình-tâm.
  2. Sotadvāravīthicitta: Nhĩ-môn lộ-trình-tâm.
  3. Ghānadvāravīthicitta: Tỷ-môn lộ-trình-tâm.
  4. Jivhādvāravīthicitta: Thiệt-môn lộ-trình-tâm.
  5. Kāyadvāravīthicitta: Thân-môn lộ-trình-tâm.
  6. Manodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm.

Mỗi lộ-trình-tâm phát sinh, gồm có một số tâm, mỗi tâm nào sinh làm phận sự của tâm ấy, rồi diệt theo tuần tự trong lộ-trình-tâm ấy.

Pañcadvāravīthicitta: Ngũ-môn lộ-trình-tâm

Ngũ-môn lộ-trình-tâm có 5 lộ-trình-tâm:

  • Cakkhudvāravīthicitta: Nhãn-môn lộ-trình-tâm tiếp xúc với đối-tượng sắc hiện-tại (rūpārammaṇa) rõ ràng, gồm có các tâm sinh làm phận sự rồi diệt theo tuần tự trải qua đủ 17 sát-na-tâm sinh rồi diệt trong nhãn-môn lộ-trình-tâm như sau:
  • Bhavaṅgacitta: Hộ-kiếp-tâm quả-tâm làm phận sự bảo hộ giữ gìn kiếp của mỗi chúng-sinh, có đối-tượng cũ từ kiếp trước. (viết tắt bha)

Cakkhudvāravīthicitta: Nhãn-môn lộ-trình-tâm

  1. Atītabhavaṅgacitta: Hộ-kiếp-tâm quá-khứ là hộ- kiếp-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm vẫn còn giữ đối-tượng

 

cũ kiếp trước, dù có đối-tượng sắc mới hiện-tại xuất hiện. (viết tắt atī)

  1. Bhavaṅgacalanacitta: Hộ-kiếp-tâm rung động là hộ-kiếp-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm bị rung động, khi có đối-tượng sắc mới hiện-tại xuất hiện. (viết tắt na)
  2. Bhavaṅgupacchedacitta: Hộ-kiếp-tâm bị cắt đứt phát sinh 1 sát-na-tâm, do đối-tượng sắc mới hiện tại có năng lực làm cho hộ-kiếp-tâm bị cắt đứt cùng với đối- tượng cũ kiếp trước, để cho ngũ-môn hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng sắc mới hiện-tại ấy. (viết tắt da)
  3. Pañcadvāravajjanacitta: Ngũ-môn hướng-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm làm phận sự tiếp nhận 5 đối-tượng mới hiện-tại (sắc, thanh, hương, vị, xúc). (viết tắt pañ)

Trong nhãn-môn lộ-trình-tâm này, ngũ-môn hướng- tâm chỉ tiếp nhận đối-tượng sắc mới hiện-tại mà thôi.

  1. Cakkhuviññāṇacitta: Nhãn-thức-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm làm phận sự nhìn thấy đối-tượng sắc hiện-tại. (viết tắt cak)
  2. Sampaṭicchanacitta: Tiếp-nhận-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng sắc hiện-tại từ nhãn-thức-tâm. (viết tắt sam).
  3. Santīraṇacitta: Suy-xét-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm làm phận sự suy xét đối-tượng sắc tốt hoặc xấu. (viết tắt san)
  4. Voṭṭhabbanacitta: Xác-định-tâm, đó là ý-môn hướng-tâm (manodvāravajjanacitta) phát sinh 1 sát-na- tâm làm phận sự xác-định đối-tượng của bất-thiện-tâm hoặc đại-thiện-tâm hoặc đại-duy-tác-tâm, tuỳ theo trình độ hiểu biết của chúng-sinh ấy. (viết tắt vot)
  5. 15- Javanacitta: Tác-hành-tâm đó là bất-thiện-tâm hoặc đại-thiện-tâm hoặc đại-duy-tác-tâm phát sinh liên tục 7 sát-na-tâm cùng loại tâm làm phận sự tạo bất-

 

thiện-nghiệp hoặc đại-thiện-nghiệp tuỳ theo trình độ hiểu biết của chúng-sinh, hoặc đại-duy-tác-tâm đối với bậc Thánh A-ra-hán không thành đại-thiện-nghiệp, bất- thiện-nghiệp nào cả. (viết tắt ja)

16-17- Tadālambanacitta: Tiếp-đối-tượng-tâm thuộc về quả-tâm đặc biệt phát sinh 2 sát-na-tâm làm phận sự tiếp đối-tượng sắc hiện-tại từ tác-hành-tâm còn thừa 2 sát-na-tâm hết tuổi thọ 17 sát-na-tâm của đối-tượng sắc hiện-tại, để chấm dứt nhãn-môn lộ-trình-tâm. (viết tắt ta)

  • Bhavaṅgacitta: Hộ-kiếp-tâm sau phát sinh có đối- tượng cũ từ kiếp trước, đồng thời chấm dứt nhãn-môn lộ-trình-tâm.

Đồ biểu nhãn-môn lộ-trình-tâm

Đối-tượng                          Đối-tượng sắc hiện tại mới                                       Đối-tượng

kiếp trước                                                                                                          kiếp trước

1  2  3     4  5  6     7  8  9  10 11 12 13 14 15 16 17

bha bha atī na da pañ cak sam san vot ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja  ta  ta bha bha

Nhãn-môn lộ-trình-tâm

 
   

 

Tương tự như vậy, nhĩ-môn lộ-trình-tâm, tỷ-môn lộ- trình-tâm, thiệt-môn lộ-trình-tâm, thân-môn lộ-trình-tâm có sự diễn tiến lộ-trình-tâm có phần giống như nhãn- môn lộ-trình-tâm, nhưng mỗi lộ-trình-tâm chỉ có khác nhau về thức tâm đối-tượng như sau:

  • Nếu ngũ-môn hướng-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng âm thanh hiện-tại thì nhĩ- thức-tâm phát sinh làm phận sự nghe âm thanh trong nhĩ-môn lộ-trình-tâm.
  • Nếu ngũ-môn hướng-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng hương hiện-tại thì tỷ-thức- tâm phát sinh làm phận sự ngửi mùi hương trong tỷ-môn lộ-trình-tâm.

 

  • Nếu ngũ-môn-hướng-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng vị hiện-tại thì thiệt-thức-tâm phát sinh làm phận sự nếm vị trong thiệt-môn lộ-trình-tâm.
  • Nếu ngũ-môn-hướng-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng xúc nóng lạnh,… hiện-tại thì thân-thức-tâm phát sinh làm phận sự xúc giác nóng lạnh,… trong thân-môn lộ-trình-tâm.

Ngũ môn lộ-trình-tâm chỉ có thể nhận biết 5 đối-tượng sắc-pháp: Sắc, thanh, hương, vị, xúc hiện-tại thuộc về chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma) mà thôi.

Ngũ-môn lộ-trình-tâm hoàn toàn không thể nhận biết

đối-tượng chế-định-pháp (paññattidhamma).

Manodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm

Ý-môn lộ-trình-tâm là lộ-trình-tâm phát sinh liên tục trong ý-môn lộ-trình-tâm, có khả năng biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp hoặc đối-tượng chế-định-pháp.

  • Nếu khi nào ý-môn lộ-trình-tâm biết đối-tượng chân- nghĩa-pháp thì khi ấy không biết đối-tượng chế-định-pháp.
  • Nếu khi nào ý-môn lộ-trình-tâm biết đối-tượng chế- định-pháp (paññattidhamma) thì khi ấy không biết đối- tượng chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma).

Ý-môn lộ-trình-tâm có 2 loại:

  1. Kāmajavanamanodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình- tâm có dục-giới tác-hành-tâm.
  2. Appanājavanamanodvāravīthicitta: Ý-môn-lộ-trình- tâm có sắc-giới, vô-sắc-giới, siêu-tam-giới tác-hành-tâm.

Trong phần này chỉ đề cập đến ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm mà thôi, để phân biệt đối-tượng paramatthadhamma với đối-tượng paññattidhamma.

 

Ý-môn lộ-trình-tâm dục-giới tác-hành-tâm 2 loại:

  1. Tadanuvattikamanodvāravīthicitta hoặc anubandhaka- manodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác- hành-tâm luôn luôn phát sinh theo sau ngũ-môn lộ-trình- tâm. Ý-môn lộ-trình-tâm này không thể một mình đơn phương phát sinh được.
  2. Suddhamanodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm đơn thuần phát sinh, không tuỳ thuộc vào ngũ-môn lộ-trình-tâm.

Giảng giải

  1. Tadanuvattikamanodvāravīthicitta như thế nào?

Tadanuvattikamanodvāravīthicitta ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm phát sinh liền tiếp theo sau ngũ-môn lộ-trình-tâm chấm dứt, theo định luật tự nhiên.

Sau khi ngũ-môn lộ-trình-tâm chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm này có dục-giới tác-hành-tâm phát sinh theo tuần tự 4 ý-môn lộ-trình-tâm làm phận sự biết đối-tượng paramatthadhamma quá-khứ từ ngũ-môn lộ- trình-tâm, và tiếp theo biết đối-tượng paññattidhamma từ đối-tượng paramatthadhamma quá-khứ ấy.

Tadanuvattikamanodvāravīthicitta 4 ý-môn lộ- trình-tâm như sau:

    1. Atītaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm tiếp nhận đối-tượng quá-khứ, phát sinh liền sau ngũ-môn lộ- trình-tâm, làm phận sự biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp quá-khứ từ ngũ-môn lộ-trình-tâm, tiếp theo:
    2. Samūhaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm liên kết phát sinh sau lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta làm phận sự liên kết lại các phần của đối-tượng quá-khứ ấy được ghi nhớ trong tâm.

 

Hai ý-môn lộ-trình-tâm này có đối-tượng chân-nghĩa- pháp (paramatthadhamma) quá-khứ.

    1. Atthaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm biết ý- nghĩa, hình dạng phát sinh sau lộ-trình-tâm samūhag- gahaṇavīthicitta, làm phận sự biết atthapaññatti: Ý-nghĩa, hình dạng, v.v… chế định từ đối-tượng của ý-môn lộ- trình-tâm liên kết ghi nhớ trong tâm.
    2. Nāmaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm biết danh từ, ngôn-ngữ chế-định, phát sinh sau lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta, làm phận sự biết nāmapaññatti: Danh từ, ngôn-ngữ chế-định, gọi danh từ (tên) của attha- paññatti ấy.

Hai ý-môn lộ-trình-tâm này đối-tượng chế-định-pháp.

Phân biệt đối-tượng paramattha và paññatti

Theo định luật tự nhiên hễ sau khi ngũ-môn lộ-trình- tâm chấm dứt là liền theo sau có 4 ý-môn lộ-trình-tâm tuần tự phát sinh làm phận sự biết đối-tượng chân- nghĩa-pháp (paramatthadhamma) và tiếp theo biết đối- tượng chế-định-pháp (paññattidhamma) từ ngũ-môn lộ- trình-tâm ấy. Ví dụ:

  1. Nhãn-môn lộ-trình-tâm với 4 ý-môn lộ-trình-tâm

Khi có đối-tượng sắc mới hiện-tại (rūpārammaṇa) rõ ràng tiếp xúc với nhãn-môn thì nhãn-môn lộ-trình-tâm (cakkhudvāravīthicitta) có đối-tượng sắc-pháp hiện-tại:

Đồ biểu nhãn-môn lộ-trình-tâm

Đối-tượng                          Đối-tượng sắc hiện-tại mới                                       Đối-tượng

kiếp trước                                                                                                           kiếp trước

1  2  3     4  5  6     7  8  9  10 11 12 13 14 15 16 17

bha bha atī na da pañ cak sam san vot ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja  ta  ta bha bha

Nhãn-môn lộ-trình-tâm

 
   

 

 

Mỗi nhãn-môn lộ-trình-tâm có khả năng thấy và biết được đối-tượng sắc hiện-tại điểm nào, phần nào, rồi chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm:

  1. Atītaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm tiếp nhận đối-tượng sắc quá-khứ ấy phát sinh liền sau nhãn- môn lộ-trình-tâm như sau:

Đồ biểu atītaggahaṇavīthicitta

Đối-tượng cũ                      Đối-tượng sắc quá khứ mới                   Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                 kiếp trước

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na

da ma

ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja

 

Atītaggahaṇavīthicitta

ta

ta

               

Ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta phát sinh làm phận sự biết đối-tượng sắc quá-khứ điểm ấy, phần ấy của nhãn-môn lộ-trình-tâm.

Như vậy, nếu có bao nhiêu nhãn-môn lộ-trình-tâm thấy và biết đối-tượng sắc hiện-tại vừa chấm dứt thì cũng liền có bấy nhiêu lộ-trình-tâm atītaggahaṇa- vīthicitta phát sinh biết đối-tượng sắc quá-khứ của nhãn- môn lộ-trình-tâm.

Sau khi ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta vừa chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm:

  1. Samūhaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm liên kết phát sinh liền sau lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthi- citta như sau:

Đồ biểu samūhaggahaṇavīthicitta

Đối-tượng cũ                      Đối-tượng sắc quá khứ mới                   Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                   kiếp trước

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na

da ma

ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja  ta

 

Samūhaggahaṇavīthicitta

ta

             

 

Ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta phát sinh làm phận sự liên kết lại các phần của đối-tượng sắc quá-khứ của lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta, rồi ghi nhớ trong tâm.

Như vậy, nếu có bao nhiêu lộ-trình-tâm atītaggahaṇa- vīthicitta biết đối-tượng sắc quá-khứ thì cũng có bấy nhiêu lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta liên kết lại các phần của lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta.

Hai ý-môn lộ-trình-tâm này biết đối-tượng sắc quá- khứ chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma).

Sau khi lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta chấm dứt, liền tiếp theo ý-mônlộ-trình-tâm:

  1. Atthaggahaṇavīthicitta: Ý-môn-lộ-trình-tâm biết ý nghĩa, hình dạng, phát sinh sau lộ-trình-tâm samūhag- gahaṇavīthicitta như sau:

Đồ biểu atthaggahaṇavīthicitta

Đối-tượng cũ                      Đối-tượng sắc quá khứ mới                   Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                   kiếp trước

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na

da ma

ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja

 

Atthaggahaṇavīthicitta

ta

ta

               

Ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta làm phận sự biết atthapaññatti: Ý nghĩa, hình dạng, v.v… chế định từ đối-tượng sắc quá-khứ của ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta liên kết lại với nhau, rồi ghi nhớ trong tâm, có khái niệm về ý nghĩa, hình dạng nào đó như hình dạng con người, chiếc xe, v.v… mà chưa có danh từ ngôn-ngữ chế định gọi.

Như vậy, nếu có bao nhiêu lộ-trình-tâm samūhagga- haṇavīthicitta liên kết lại các đối-tượng sắc quá-khứ thì cũng có bấy nhiêu lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta biết ý nghĩa, hình dạng, v.v…

 

  1. Nāmaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm biết danh từ, ngôn-ngữ chế-định, phát sinh sau lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta như sau:

Đồ biểu nāmaggahaṇavīthicitta

Đối-tượng cũ                      Đối-tượng sắc quá khứ mới                   Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                    kiếp trước

 

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na

da ma

ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja

 

Nāmaggahaṇavīthicitta

ta

ta

               

 

Ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta làm phận sự biết nāmapaññatti: Danh từ, ngôn ngữ, chế định gọi tên của atthapaññatti ý nghĩa, hình dạng ấy, như hình dạng con người, chiếc xe, v.v… được gọi là “con người, chiếc xe, v.v…”

Như vậy, nếu có bao nhiêu lộ-trình-tâm atthag- gahaṇavīthicitta biết atthapaññatti thì cũng có bấy nhiêu lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta biết nāmapaññatti: Danh từ, ngôn ngữ, chế định gọi tên.

Hai ý-môn lộ-trình-tâm này biết đối-tượng chế-định-pháp.

Tóm lược nhãn-môn lộ-trình-tâm với 4 ý-môn lộ- trình-tâm theo sau, phân biệt đối-tượng chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma) đối-tượng chế-định-pháp (paññattidhamma) như sau:

Ví dụ: Đối-tượng sắc (rūpārammaṇa) hình dạng được chế định ra tiếng Việt gọi là “con người”.

Khi đối-tượng sắc hiện-tại (rūpārammaṇa) rõ ràng hình dạng tiếp xúc với nhãn-môn, sự diễn tiến qua nhãn- môn lộ-trình-tâm 4 ý-môn lộ-trình-tâm như sau:

  • Nhãn-môn lộ-trình-tâm (cakkhudvāravīthicitta) phát sinh

 

thấy và biết đối-tượng sắc hình dạng hiện-tại, thuộc về

đối-tượng sắc-pháp paramatthadhamma hiện-tại, tiếp theo:

  • Ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta phát sinh liền sau nhãn-môn lộ-trình-tâm, làm phận sự tiếp nhận đối-tượng sắc quá-khứ ấy từ nhãn-môn lộ-trình-tâm, thuộc về đối-tượng sắc-pháp paramatthadhamma quá- khứ, tiếp theo:
  • Ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta, làm phận sự liên kết lại các phần của đối-tượng sắc quá- khứ ấy, thuộc về đối-tượng sắc-pháp paramattha- dhamma quá-khứ, tiếp theo:
  • Ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta, làm phận sự biết atthapaññatti, hình dạng con người, thuộc về đối-tượng paññattidhamma, tiếp theo:
  • Ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta, làm phận sự biết nāmapaññatti, gọi danh từ ngôn-ngữ tiếng Việt hình dạng con người ấy là “con người” thuộc về đối-tượng paññattidhamma.
  1. Nhĩ-môn lộ-trình-tâm với 4 ý-môn lộ-trình-tâm

Khi có đối-tượng âm thanh mới hiện-tại (saddārammaṇa) rõ ràng tiếp xúc với nhĩ-môn thì nhĩ-môn lộ-trình-tâm (sotadvāravīthicitta) đối-tượng sắc-pháp hiện-tại như sau:

Đồ biểu sotadvāravīthicitta

Đối-tượng cũ                          Đối-tượng thanh hiện tại mới                                  Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                                           kiếp trước

bha bha atī na da pañ so sam san vot ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja  ta  ta bha bha

Nhĩ-môn lộ-trình-tâm

 

 

Mỗi nhĩ-môn lộ-trình-tâm có khả năng nghe và biết được đối-tượng âm thanh hiện-tại âm thanh nào, rồi chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm:

  1. Atītaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm tiếp nhận đối-tượng âm thanh quá-khứ ấy phát sinh liền sau nhĩ-môn lộ-trình-tâm như sau:

Đồ biểu atītaggahaṇavīthicitta

Đối-tượng cũ                    Đối-tượng thanh quá khứ mới                 Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                   kiếp trước

 

bha bha na da ma ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja  ta  ta bha bha

 

Atītaggahaṇavīthicitta

 

Ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta phát sinh làm phận sự biết đối-tượng âm thanh quá-khứ ấy, của nhĩ-môn lộ-trình-tâm.

Như vậy, nếu có bao nhiêu nhĩ-môn lộ-trình-tâm nghe và biết đối-tượng âm thanh hiện-tại vừa chấm dứt thì cũng liền có bấy nhiêu lộ-trình-tâm atītaggahaṇa- vīthicitta phát sinh biết đối-tượng âm thanh quá-khứ của nhĩ-môn lộ-trình-tâm.

Sau khi ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta vừa chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm:

  1. Samūhaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm liên kết

phát sinh liền sau lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta như sau:

Đồ biểu samūhaggahaṇavīthicitta

Đối-tượng cũ                 Đối-tượng thanh quá khứ mới                   Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                   kiếp trước

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na

da ma

ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja  ta

 

Samūhaggahaṇavīthicitta

ta

             

 

Ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta phát sinh làm phận sự liên kết các đối-tượng âm thanh quá- khứ của lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta lại với nhau, rồi ghi nhớ trong tâm.

Như vậy, nếu có bao nhiêu lộ-trình-tâm atītaggahaṇa- vīthicitta biết đối-tượng âm thanh quá-khứ thì cũng bấy nhiêu lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta liên kết lại các âm thanh của lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta.

Hai ý-môn lộ-trình-tâm này có đối-tượng âm thanh quá-khứ chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma).

Sau khi lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ-trình-tâm:

  1. Nāmaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm biết danh từ, ngôn-ngữ chế-định, phát sinh sau lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta như sau:

Đồ biểu nāmaggahaṇavīthicitta

Đối-tượng cũ                      Đối-tượng thanh quá khứ mới                  Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                      kiếp trước

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na

da ma

ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja

 

Nāmaggahaṇavīthicitta

ta

ta

               

 

Ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta làm phận sự biết nāmapaññatti: Danh từ, ngôn ngữ, chế định ra tiếng Việt gọi là “Con người” mà chưa biết ý nghĩa, hình dạng con người như thế nào.

Như vậy, nếu bao nhiêu lộ-trình-tâm samūhaggahaṇa- vīthicitta liên kết các âm thanh lại thì cũng có bấy nhiêu lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta biết nāma-paññatti, danh từ, ngôn ngữ, chế định.

 

Sau khi ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta biết nāmapaññatti chấm dứt, liền tiếp theo ý-môn lộ- trình-tâm:

  1. Atthaggahaṇavīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm biết ý nghĩa, hình dạng, phát sinh sau lộ-trình-tâm nāmag- gahaṇavīthicitta như sau:

Đồ biểu atthaggahaṇavīthicitta

Đối-tượng cũ                   Đối-tượng thanh quá khứ mới                   Đối-tượng cũ kiếp trước                                                                                                   kiếp trước

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na

da ma

ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja

 

Atthaggahaṇavīthicitta

ta

ta

               

Ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta làm phận sự biết atthapaññatti: Ý nghĩa, hình dạng chế định ấy gọi nāma- paññatti: Danh từ, ngôn ngữ tiếng Việt gọi “Con người”.

Như vậy, nếu có bao nhiêu lộ-trình-tâm nāmag- gahaṇavīthicitta biết nāmapaññatti: Danh từ, ngôn-ngữ chế-định thì cũng có bấy nhiêu atthaggahaṇavīthicitta biết atthapaññatti, ý nghĩa, hình dạng.

Hai ý-môn lộ-trình-tâm này đối-tượng chế-định-pháp.

Tóm lược nhĩ-môn lộ-trình-tâm với 4 ý-môn lộ-trình- tâm theo sau, phân biệt đối-tượng chân-nghĩa-pháp đối-tượng chế-định-pháp như sau:

Ví dụ: Đối-tượng âm thanh (saddārammaṇa) được chế định ra tiếng Pāḷi gọi là Bud-dho”.

Khi đối-tượng âm thanh hiện-tại (saddārammaṇa) rõ ràng gồm có 2 âm: Bud” và “dhotiếp xúc với nhĩ- môn, sự diễn tiến qua nhĩ-môn lộ-trình-tâm 4 ý-môn lộ-trình-tâm như sau:

  1. Nhĩ-môn lộ-trình-tâm (sotadvāravīthicitta) thứ nhất

 

phát sinh nghe và biết đối-tượng âm thanh hiện-tại 1 âm Budvới nhĩ-môn lộ-trình-tâm thứ nhất, bởi vì mỗi nhĩ-môn lộ-trình-tâm chỉ nghe và biết được mỗi âm mà thôi, thuộc về đối-tượng sắc-pháp paramatthadhamma hiện-tại, tiếp theo:

  • Ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta thứ nhất phát sinh liền sau nhĩ-môn lộ-trình-tâm, làm phận sự tiếp nhận đối-tượng âm thanh quá-khứ gồm có 1 âm Bud”ấy từ nhĩ-môn lộ-trình-tâm thứ nhất, thuộc về đối- tượng sắc-pháp paramatthadhamma quá-khứ, tiếp theo:
  • Ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta thứ nhất phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇa- vīthicitta, làm phận sự liên kết ghi nhớ 1 âm Budcủa đối-tượng âm thanh quá-khứ ấy, thuộc về đối-tượng sắc- pháp paramatthadhamma quá-khứ, tiếp theo:
  • Ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta thứ nhất phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇa- vīthicitta, làm phận sự biết nāmapaññatti, danh từ ngôn- ngữ chế định ra tiếng Pāḷi gọi là Budmà chưa biết ý nghĩa như thế nào, thuộc về đối-tượng paññattidhamma.
  • Ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta thứ nhất phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇa- vīthicitta, làm phận sự biết atthapaññatti, ý nghĩa “Bud”. Tiếp theo nhĩ-môn lộ-trình-tâm thứ nhì là:
  1. Nhĩ-môn lộ-trình-tâm (sotadvāravīthicitta) thứ nhì phát sinh nghe và biết đối-tượng âm thanh hiện-tại 1 âm dhovới nhĩ-môn lộ-trình-tâm thứ nhì thuộc về đối- tượng sắc-pháp paramatthadhamma hiện-tại, tiếp theo:
  • Ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta thứ nhì phát sinh liền sau nhĩ-môn lộ-trình-tâm, làm phận sự tiếp nhận  đối-tượng  âm  thanh  quá-khứ  gồm  có  1  âm

 

dho”ấy từ nhĩ-môn lộ-trình-tâm thứ nhì, thuộc về đối- tượng sắc-pháp paramatthadhamma quá-khứ, tiếp theo:

  • Ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta thứ nhì phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇa- vīthicitta, làm phận sự liên kết âm Budvới âm dhocủa đối-tượng âm thanh quá-khứ ấy, thuộc về đối-tượng sắc-pháp paramatthadhamma quá-khứ, tiếp theo:
  • Ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta thứ nhì phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇa- vīthicitta, làm phận sự biết nāmapaññatti, danh từ ngôn- ngữ chế định ra tiếng Pāḷi gọi Bud+dho chưa biết ý nghĩa như thế nào, thuộc về đối-tượng paññattidhamma.
  • Ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta thứ nhì phát sinh liền sau ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇa- vīthicitta, làm phận sự biết atthapaññatti, ý nghĩa “Buddho”nghĩa là Đức-Phật tự mình chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế đầu tiên không thầy chỉ dạy, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả và Niết-bàn, trở thành bậc Thánh A-ra-hán đầu tiên trong toàn cõi thế giới chúng- sinh, gọi là Đức-Phật-Chánh-Đẳng-Giác độc nhất vô nhị.

Đức-Phật thuyết pháp giáo huấn chúng-sinh có duyên lành cũng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế y theo Đức- Phật, cũng chứng đắc Thánh-đạo nào, Thánh-quả ấy và Niết-bàn tuỳ theo năng lực của các pháp-hạnh ba-la-mật và 5 pháp-chủ: Tín-pháp-chủ, tấn-pháp-chủ, niệm-pháp- chủ, định-pháp-chủ, tuệ-pháp-chủ của hạng Thánh Thanh-văn đệ-tử ấy.

Danh từ Pāḷi gọi Buddhothuộc về đối-tượng paññattidhamma.

Trường hợp ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthi- citta làm phận sự biết nāmapaññatti, danh từ ngôn-ngữ chế định ra tiếng Pāḷi gọi là Buddho”. Nếu không hiểu

 

ý nghĩa thì ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta không phát sinh lên được.

3-4-5-Tỷ-môn lộ-trình-tâm, thiệt-môn lộ-trình-tâm, thân-môn lộ-trình-tâm với 4 ý-môn lộ-trình-tâm, sự diễn tiến qua các lộ-trình-tâm tương tự như trường hợp nhãn-môn lộ-trình-tâm.

  • Khi tỷ-môn lộ-trình-tâm ngửi và biết đối-tượng hương, thuộc về sắc-pháp paramatthadhamma hiện-tại.
  • Khi thiệt môn-lộ-trình-tâm nếm và biết đối-tượng vị, thuộc về sắc-pháp paramatthadhamma hiện-tại.
  • Khi thân-môn lộ-trình-tâm xúc giác và biết đối- tượng xúc (đất, lửa, gió), thuộc về sắc-pháp paramattha- dhamma hiện-tại.

Mỗi lộ-trình-tâm chấm dứt, liền theo sau có 4 ý-môn lộ-trình-tâm tuần tự phát sinh làm phận sự biết đối- tượng chân-nghĩa-pháp và tiếp theo biết đối-tượng chế- định-pháp từ tỷ-môn-lộ-trình-tâm, thiệt-môn-lộ-trình- tâm, thân-môn-lộ-trình-tâm ấy.

  1. Ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta
  • Ngửi và biết đối-tượng hương, thuộc về sắc-pháp paramatthadhamma quá-khứ.
  • Nếm và biết đối-tượng vị, thuộc về sắc-pháp paramatthadhamma quá-khứ.
  • Xúc giác và biết đối-tượng xúc (đất, lửa, gió) thuộc về sắc-pháp paramatthadhamma quá-khứ.
  1. Ý-môn lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta
  • Liên kết lại các phần hương từ ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta thuộc về sắc-pháp paramattha- dhamma quá-khứ.

 

  • Liên kết lại các phần vị từ ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta, thuộc về sắc-pháp paramattha- dhamma quá-khứ.
  • Liên kết lại các phần xúc từ ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta thuộc về sắc-pháp paramattha- dhamma quá-khứ.

Hai ý-môn lộ-trình-tâm atītaggahaṇavīthicitta samūhaggahaṇavīthicitta đối-tượng sắc-pháp para- matthadhamma quá-khứ.

  1. Ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta biết đối- tượng atthapaññatti, ý nghĩa chế định từ lộ-trình-tâm samūhaggahaṇavīthicitta, liên kết lại các phần ở trong tâm, chưa có danh từ ngôn-ngữ gọi.
  2. Ý-môn lộ-trình-tâm nāmaggahaṇavīthicitta biết đối-tượng nāmapaññatti, danh từ ngôn-ngữ chế định gọi atthapaññatti, ý nghĩa của đối-tượng liên kết lại ấy.

Hai ý-môn lộ-trình-tâm atthaggahaṇavīthicitta và nāmaggahaṇavīthicitta đối-tượng paññattidhamma.

  1. Suddhamanodvāravīthicitta: Ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm đơn thuần như thế nào?

Ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm đơn thuần là ý-môn lộ-trình-tâm phát sinh không tuỳ thuộc vào ngũ-môn lộ-trình-tâm.

Ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần này có khả năng rộng lớn nhận biết được 6 đối-tượng: Sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp thuộc về chân-nghĩa-pháp trong 3 thời (tekālika): Quá-khứ, hiện-tại, vị-lai; và đối-tượng Niết- bàn, đối-tượng chế-định-pháp thuộc về đối-tượng ngoài 3 thời (kālavimutta). (không phải quá-khứ, hiện-tại, vị-lai).

Ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần rất đặc biệt, do nhiều nguyên nhân như sau:

 

  • Đã từng biết 6 đối-tượng.
  • Đã từng có 6 đối-tượng trong tâm, nên đối-tượng ấy hiện rõ trong ý-môn lộ-trình-tâm-đơn-thuần.

Do đó, ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần không tuỳ thuộc vào ngũ-môn lộ-trình-tâm.

Ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần có nhiều loại, trong phần này chỉ đề cập đến kāmajavanamanodvāravīthi- citta: Ý-môn lộ-trình-tâm có dục-giới tác-hành-tâm.

* Đối-tượng paramatthadhamma

  • Nếu có 1 trong 6 đối-tượng thuộc về paramattha- dhamma thật rõ ràng nhất hiện rõ trong tâm thì ý-môn lộ- trình-tâm đơn-thuần có 12 sát-na-tâm sinh rồi diệt theo tuần tự như sau:
  • Bhavaṅgacitta: Hộ-kiếp-tâm quả tâm làm phận sự bảo hộ giữ gìn kiếp của mỗi chúng-sinh, có đối-tượng cũ từ kiếp trước. (viết tắt bha)
    1. Bhavaṅgacalanacitta: Hộ-kiếp-tâm rung động phát sinh 1 sát-na-tâm, khi có 1 trong 6 đối-tượng mới hiện rõ ràng trong tâm, làm cho hộ-kiếp-tâm rung động, nhưng vẫn còn giữ đối-tượng cũ kiếp trước. (viết tắt na)
    2. Bhavaṅgupacchedacitta: Hộ-kiếp-tâm bị cắt đứt phát sinh 1 sát-na-tâm, do đối-tượng mới có năng lực làm cho hộ-kiếp-tâm bị cắt đứt cùng với đối-tượng cũ kiếp trước, để cho ý-môn-hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng mới ấy. (viết tắt da)
    3. Manodvāravajjanacitta: Ý-môn-hướng-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm tiếp nhận đối-tượng mới ấy, xác định đối-tượng của bất-thiện-tâm, hoặc của đại-thiện-tâm, hoặc của đại-duy-tác-tâm, theo trình độ hiểu biết của chúng-sinh ấy. (viết tắt ma)

 

    1. 10- Javanacitta: Tác-hành-tâm đó là bất-thiện-tâm hoặc đại-thiện-tâm hoặc đại-duy-tác-tâm phát sinh liên tục 7 sát-na-tâm cùng loại tâm làm phận sự tạo bất- thiện-nghiệp hoặc dục-giới thiện-nghiệp tuỳ theo trình độ hiểu biết của chúng-sinh, hoặc đại-duy-tác-tâm đối với bậc Thánh A-ra-hán không thành thiện-nghiệp, bất- thiện-nghiệp nào cả. (viết tắt ja)

11-12- Tadālambanacitta: Tiếp-đối-tượng-tâm thuộc về quả-tâm đặc biệt phát sinh 2 sát-na-tâm làm phận sự tiếp đối-tượng từ tác-hành-tâm, để chấm dứt ý-môn lộ- trình-tâm. (viết tắt ta)

  • Bhavaṅgacitta: Hộ-kiếp-tâm phát sinh có đối-tượng cũ từ kiếp trước, đồng thời chấm dứt ý-môn lộ-trình-tâm.

Mỗi ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần chỉ có thể biết một đối-tượng nào trong 6 đối-tượng mà thôi, và có thể diễn tiến liên tục vô số ý-môn lộ-trình-tâm, để biết rõ đối- tượng ấy, rồi sang đối-tượng khác tuỳ theo nhân-duyên.

Đồ biểu ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần

(đối-tượng paramatthadhamma)

 

Đối-tượng             1 trong 6 đối-tượng paramattha                          Đối-tượng

kiếp trước                                                                                    kiếp trước

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na da ma ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja  ta  ta

 

Ý-môn lộ-trình-tâm đơn thuần

 

 

* Đối-tượng paññattidhamma

  • Nếu có đối-tượng chế-định-pháp (paññattidhamma) hiện rõ trong tâm thì ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần chỉ có 10 sát-na-tâm sinh rồi diệt theo tuần tự (trừ 2 sát-na- tâm tadālambanacitta) như sau:

 

  • Bhavaṅgacitta: Hộ-kiếp-tâm quả-tâm làm phận sự giữ gìn kiếp của mỗi chúng-sinh, có đối-tượng cũ từ kiếp trước. (viết tắt bha)
  1. Bhavaṅgacalanacitta: Hộ-kiếp-tâm rung động phát sinh 1 sát-na-tâm, khi có đối-tượng mới hiện rõ ràng trong tâm, làm cho hộ-kiếp-tâm rung động, nhưng vẫn còn giữ đối-tượng cũ kiếp trước. (viết tắt na)
  2. Bhavaṅgupacchedacitta: Hộ-kiếp-tâm bị cắt đứt phát sinh 1 sát-na-tâm, do đối-tượng mới có năng lực làm cho hộ-kiếp-tâm bị cắt đứt cùng với đối-tượng cũ kiếp trước, để cho ý-môn-hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng mới ấy. (viết tắt da)
  3. Manodvāravajjanacitta: Ý-môn-hướng-tâm phát sinh 1 sát-na-tâm tiếp nhận đối-tượng mới ấy, xác định đối-tượng của bất-thiện-tâm, hoặc của đại-thiện-tâm, hoặc của đại-duy-tác-tâm, theo trình độ hiểu biết của chúng-sinh ấy. (viết tắt ma)
  4. 10- Javanacitta: Tác-hành-tâm đó là bất-thiện-tâm hoặc đại-thiện-tâm hoặc đại-duy-tác-tâm phát sinh liên tục 7 sát-na-tâm cùng loại tâm làm phận sự tạo bất- thiện-nghiệp hoặc dục-giới thiện-nghiệp tuỳ theo trình độ hiểu biết của chúng-sinh, hoặc đại-duy-tác-tâm đối với bậc Thánh A-ra-hán không thành thiện-nghiệp, bất- thiện-nghiệp nào cả. (viết tắt ja)
  • Bhavaṅgacitta: Hộ-kiếp-tâm phát sinh có đối-tượng cũ từ kiếp trước, đồng thời chấm dứt ý-môn lộ-trình-tâm. (viết tắt bha)

Mỗi ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần chỉ có thể biết một đối-tượng nào mà thôi, và có thể diễn tiến liên tục vô số ý-môn lộ-trình-tâm, để biết rõ đối-tượng ấy, rồi sang đối- tượng khác tuỳ theo nhân-duyên.

 

Đồ biểu ý-môn lộ-trình-tâm đơn-thuần

(đối-tượng paññattidhamma)

Đối-tượng              Đối-tượng paññatti                       Đối-tượng

kiếp trước                                                                    kiếp trước

 

bha bha

 

 

 

bha bha

na da ma ja  ja  ja  ja  ja  ja  ja

 

Ý môn lộ trình tâm đơn thuần

 

Sự-thật trong đời

Trong đời sống con người có 2 sự-thật hiện hữu là:

  • Paramatthasacca: Sự-thật chân-nghĩa-pháp.
  • Sammutisacca: Sự-thật ngôn-ngữ chế-định.
  1. Paramatthasacca: Sự-thật chân-nghĩa-pháp có 4 pháp là:
    1. Citta: Tâm có trạng-thái biết đối-tượng.
    2. Cetasika: Tâm-sở có 4 trạng-thái:
      • Đồng sinh với tâm (ekuppāda).
      • Đồng diệt với tâm (ekanirodha).
      • Đồng đối-tượng với tâm (ekālambana).
      • Đồng nơi sinh với tâm (ekavatthuka).
    3. Rūpadhamma: Sắc-pháp có trạng-thái huỷ hoại do nóng lạnh, đói khát, v.v…
    4. Nibbāna: Niết-bàn có trạng-thái tịch tịnh, vắng lặng mọi phiền-não, ngũ-uẩn.

Paramatthadhamma: Chân-nghĩa-pháp có 4 pháp chia ra 2 loại:

  1. Saṅkhatadhamma: Pháp-hữu-vi có 3 pháp là citta: Tâm, cetasika: Tâm-sở, rūpadhamma: Sắc-pháp là pháp được cấu tạo do 4 nhân-duyên là kamma; nghiệp, citta: Tâm, utu: Thời-tiết, āhāra: Vật-thực, có thật-tánh-pháp,

 

có sự sinh, sự diệt, có 3 trạng-thái-chung: Trạng-thái vô- thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của mỗi sắc- pháp, mỗi danh-pháp.

  1. Asaṅkhatadhamma: Pháp-vô-vi có 1 pháp là nibbāna: Niết-bàn là pháp có thật-tánh-pháp thuộc về pháp-vô-ngã (anattā), không bị cấu tạo bởi 4 nhân-duyên là kamma: Nghiệp, citta: Tâm, utu: Thời-tiết, āhāra: Vật-thực, không có sự sinh, sự diệt, không có 3 trạng- thái- chung: Trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng- thái vô-ngã.

Sự-thật chân-nghĩa-pháp hoàn toàn không phải là danh từ ngôn-ngữ chế-định, còn danh từ ngôn-ngữ Pāḷi gọi làcitta, cetasika, rūpadhamma, Nibbānamà Đức- Phật chế định để thuyết giảng, thuộc về vijjamāna- paññatti danh từ ngôn-ngữ chế-định-pháp (nāmapañ- ñatti) có thật-tánh của chân-nghĩa-pháp làm nền tảng.

Khi Đức-Phật sử dụng sự-thật ngôn-ngữ chế-định này để thuyết pháp tế độ chúng-sinh hiểu biết rõ được chánh- pháp của Đức-Phật, rồi thực-hành đúng theo chánh-pháp dẫn đến chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế y theo Đức-Phật, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả và Niết-bàn, trở thành bậc Thánh A-ra-hán, rồi sẽ tịch diệt Niết-bàn, giải thoát khổ tử sinh luân-hồi trong ba giới bốn loài.

  1. Sammutisacca: Sự-thật ngôn-ngữ chế-định có 2 pháp chính là:
    1. Atthapaññatti: Ý nghĩa, hình dạng, … chế-định.
    2. Saddapaññatti: Danh từ ngôn-ngữ chế-định.

Hai chế-định-pháp (paññattidhamma) này gọi là sự- thật, bởi vì mỗi dân tộc, mỗi đất nước thường chế định, đặt ra danh từ ngôn-ngữ riêng, từ người xưa được lưu truyền lại cho đến ngày nay. Mọi người đã có quy ước

 

với nhau cho là lời nói thật (saccavācā), đó là sự-thật theo danh từ ngôn-ngữ chế-định ở trong đời.

Ví dụ: Hình dáng toàn thân màu xám có 4 chân, 2 cái sừng đang đi ăn cỏ, mà mọi người đã có quy ước với nhau gọi là “con trâu”.

Nếu người nào có tác-ý nói dối, nói sai sự-thật với những điều đã thấy, đã nghe, đã biết, … để lừa dối người khác nói rằng: Con bòthì người ấy đã nói dối, nói sai sự-thật, nói không đúng sự-thật, phạm điều-giới nói-dối (musāvāda).

Sự-thật trong đời đối với các hạng người như sau:

  • Trong đời đối với hạng người phàm-nhân bình thường, theo thói quen chỉ biết sự-thật ngôn-ngữ chế-định (sammutisacca) mà thôi, nghĩa là biết mọi đối-tượng thuộc về chế-định-pháp. Còn sự-thật chân-nghĩa-pháp tuy có hiện hữu nhưng không biết được, bởi vì vô-minh (avijjā) che phủ thật-tánh của các pháp ấy, nên không thấy rõ, không biết rõ được các đối-tượng chân-nghĩa-pháp.

Cho nên, hạng người phàm-nhân có tà-kiến thấy sai, chấp lầm cho là ta, của ta, người, của người, v.v

  • Đối với các hành-giả khi đang thực-hành đúng pháp-hành thiền-tuệ, nếu khi nào trí-tuệ thiền-tuệ phát sinh thấy rõ, biết rõ thật-tánh của sắc-pháp, của danh- pháp thuộc về chân-nghĩa-pháp thì ngay khi ấy, hành-giả có thể thấy rõ, biết rõ được sự-thật chân-nghĩa-pháp.

Nếu khi hành-giả nghỉ không thực-hành pháp-hành thiền-tuệ hoặc thực-hành không đúng pháp-hành thiền- tuệ thì chỉ biết sự-thật ngôn-ngữ chế-định mà thôi.

  • Đối với 4 bậc Thánh-nhân đã từng thấy rõ, từng biết rõ sự-thật chân-nghĩa-pháp (paramatthasacca), đã chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, đã chứng đắc Thánh-đạo,

 

Thánh-quả và Niết-bàn, đã trở thành bậc Thánh-nhân bậc Thánh Nhập-lưu, hoặc bậc Thánh Nhất-lai, hoặc bậc Thánh Bất-lai, hoặc bậc Thánh A-ra-hán.

Trong cuộc sống hằng ngày, 4 bậc Thánh-nhân ấy thấy rõ, biết rõ đủ 2 sự-thật: Sự-thật chân-nghĩa-pháp và sự-thật ngôn-ngữ chế-định, dù tiếp xúc các đối-tượng chế-định-pháp, vẫn không bao giờ có tà-kiến thấy sai, chấp lầm rằng: “Ta, người, chúng-sinh, v.v…” nữa, bởi vì ngay khi chứng đắc Nhập-lưu Thánh-đạo-tuệ đã diệt tận được sakkāyadiṭṭhi: Tà-kiến trong ngũ-uẩn, nghĩa là bậc Thánh Nhập-lưu không còn 4 tham-tâm hợp với tà- kiến (diṭṭhigatasampayutta) nữa.

Thật ra, khi nào tâm biết đối-tượng chế-định-pháp thì khi ấy tâm không thể biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp, bởi vì mỗi tâm chỉ có thể biết một đối-tượng duy nhất mà thôi. Và trái lại, khi nào tâm biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp thì khi ấy tâm không biết đối tượng chế-định-pháp.

  • Khi nào tâm có khái niệm về atthapaññatti: Ý nghĩa, hình dạng, v.v… và còn biết nāmapaññatti: Danh từ ngôn-ngữ chế-định gọi atthapaññatti ấy, thì khi ấy, tâm hoàn toàn không biết đối-tượng chân-nghĩa-pháp.

Tâm phát sinh do nhân-duyên

Tâm (citta) có 6 loại phát sinh do nương nhờ nơi 6 ārāmmaṇa (đối-tượng) tiếp xúc với 6 vatthurūpa (nơi sinh của tâm và tâm-sở).

Citta: Tâm, gồm có 89 (hoặc 121) tâm chia ra 6 loại:

  1. Cakkhuviññaṇacitta: Nhãn-thức-tâm có 2 tâm.
  2. Sotaviññaṇacitta: Nhĩ-thức-tâm có 2 tâm.
  3. Ghānaviññaṇacitta: Tỷ-thức-tâm có 2 tâm.
  4. Jivhāviññaṇacitta: Thiệt-thức-tâm có 2 tâm.

 

  1. Kāyaviññaṇacitta: Thân-thức-tâm có 2 tâm.
  2. Manoviññaṇacitta: Ý-thức-tâm có 75 tâm (trừ 4 vô sắc-giới quả tâm không nương nhờ nơi vatthurūpa).

Ārāmmaṇa: Đối-tượng thiền-tuệ có 6 loại:

  1. Rūpārammaṇa: Đối-tượng sắc, hình dạng.
  2. Saddārammaṇa: Đối-tượng thanh, âm thanh.
  3. Gandhārammaṇa: Đối-tượng hương, mùi hương.
  4. Rasārammaṇa: Đối-tượng vị, các vị.
  5. Phoṭṭhabbārammaṇa: Đối-tượng xúc, cứng mềm, nóng lạnh, …
  6. Dhammārammaṇa: Đối-tượng pháp đó là tâm, tâm- sở, 5 tịnh sắc, 16 sắc vi-tế, Niết-bàn (trừ chế-định-pháp không phải là đối-tượng thiền-tuệ).

Vatthurūpa: Nơi sinh của tâm và tâm-sở có 6 loại:

  1. Cakkhuvatthu đó cakkhupasāda (nhãn-tịnh-sắc).
  2. Sotavatthu đó sotapasāda (nhĩ-tịnh-sắc).
  3. Ghānavatthu đó ghānapasāda (tỷ-tịnh-sắc).
  4. Jivhāvatthu đó jivhāpasāda (thiệt-tịnh-sắc).
  5. Kāyavatthu đó kāyapasāda (thân-tịnh-sắc).
  6. Hadayavatthu đó là hadayarūpa (sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm).

Sắc-pháp, danh-pháp trong 6 vatthurūpa

Mỗi tâm với tâm-sở phát sinh do nương nhờ mỗi đối- tượng tiếp xúc với mỗi vatthurūpa, phân biệt sắc-pháp, danh-pháp theo mỗi tâm, mỗi đối-tượng với mỗi vatthurūpa như sau:

  1. Cakkhuviññaṇacitta: Nhãn-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do nương nhờ đối-tượng sắc, hình dạng, tiếp xúc với cakkhuvatthu (nhãn-tịnh-sắc):

 

    • Rūpārammaṇa cakkhupasāda thuộc về sắc-pháp.
    • Cakkhuviññaṇacitta thuộc về danh-pháp.
  1. Sotaviññaṇacitta: Nhĩ-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do nương nhờ đối-tượng thanh, âm thanh, tiếp xúc với sotavatthu (nhĩ-tịnh-sắc):
    • Saddārammaṇa sotapasāda thuộc về sắc-pháp.
    • Sotaviññaṇacitta thuộc về danh-pháp.
  2. Ghānaviññaṇacitta: Tỷ-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do nương nhờ đối-tượng hương, mùi hương tiếp xúc với ghānavatthu (tỷ-tịnh-sắc):
    • Gandhārammaṇa ghānapasāda thuộc về sắc-pháp.
    • Ghānaviññaṇacitta thuộc về danh-pháp.
  3. Jivhāviññaṇacitta: Thiệt-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do nương nhờ đối-tượng vị, các vị tiếp xúc với jivhāvatthu (tỷ-tịnh-sắc):
    • Rasārammaṇa jivhāpasāda thuộc về sắc-pháp.
    • Jivhāviññaṇacitta thuộc về danh-pháp.
  4. Kāyaviññaṇacitta: Thân-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do nương nhờ đối-tượng xúc, cứng mềm, nóng lạnh, tiếp xúc với kāyavatthu (thân-tịnh-sắc):
    • Phoṭṭhabbārammaṇa kāyapasāda thuộc về sắc-pháp.
    • Kāyaviññaṇacitta thuộc về danh-pháp.
  5. Manoviññaṇacitta: Ý-thức-tâm có 75 tâm (trừ 4 vô-sắc-giới quả-tâm không nương nhờ nơi vatthurūpa) phát sinh do nương nhờ đối-tượng pháp, tiếp xúc với hadayavatthurūpa (sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm).
    • Dhammārammaṇa hadayavatthurūpa thuộc về

sắc-pháp, danh-pháp.

    • Manoviññaṇacitta thuộc về danh-pháp.

 

Giảng giải

Tâm với tâm-sở nương nhờ nơi 6 vatthurūpa, phát sinh có 85 tâm(1) với 52 tâm-sở tuỳ theo mỗi tâm, cũng ví như mặt đất là nơi nương nhờ của tất cả các loài sinh vật có sự sống gồm có con người, các loài động vật, thực vật, cây cỏ, v.v… phát sinh và tăng trưởng, có sự sinh và sự diệt tuỳ theo nhân-duyên của mỗi vật.

Cũng như vậy, mỗi tâm với tâm-sở nương nhờ nơi 6 vatthurūpa, phát sinh tuỳ theo nhân-duyên của mỗi tâm.

Tâm nào hội đủ nhân-duyên thì tâm ấy phát sinh, nếu thiếu nhân-duyên thì tâm ấy không thể phát sinh được.

Những pháp làm nhân-duyên cho tâm với tâm-sở nương nhờ 6 vatthurūpa phát sinh có 3 nhân-duyên chính là:

  1. Atītakamma: Nghiệp quá-khứ.
  2. Vatthurūpa: Sắc-pháp là nơi sinh của tâm, tâm-sở. 3- Ārammaṇa: Đối-tượng.

Nếu khi hội đủ 3 nhân-duyên này thì tâm với tâm-sở

nương nhờ vatthurūpa ấy phát sinh.

Như vậy, 6 vatthurūpa này chỉ có đối với chúng-sinh trong cõi pañcavokārabhūmi, cõi chúng-sinh có ngũ- uẩn: Sắc-uẩn, thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn, thức-uẩn mà thôi. Còn đối với chư Phạm-thiên ở trong cõi trời vô- sắc-giới, catuvokārabhūmi, chư Phạm-thiên này chỉ có tứ-uẩn: Thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn, thức-uẩn mà thôi, không có sắc-uẩn, nên không có 6 vatthurūpa.

Nhân-duyên chính để phát sinh tâm với tâm-sở nơi chư Phạm-thiên trong cõi trời vô-sắc-giới, chỉ có 2 nhân- duyên mà thôi là:

 
   
 

 

1 Tâm gồm có 89-4= 85 tâm, trừ 4 arūpavipākacitta: vô-sắc-giới-quả-tâm, bởi vì chư Phạm-thiên ở trong cõi vô-sắc-giới chỉ có 4 uẩn, không có sắc- uẩn, nên không có 6 vatthurūpa.

 

  1. Atītakamma: Nghiệp quá-khứ.
  2. Ārammaṇa: Đối-tượng.

Nhân-duyên phát sinh mỗi tâm

Theo bộ Abhidhammatthasaṅgaha: Vi-Diệu-Pháp-Yếu Nghĩa giảng giải rằng:

    • Cakkhuviññāṇacitta: Nhãn-thức-tâm với 7 tâm-sở

phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

  1. Cakkhuvatthu đó là cakkhupasāda (nhãn-tịnh-sắc) tốt (mắt không bị mù).
  2. Đối-tượng sắc (rūpārammaṇa) hình dạng rõ ràng tiếp xúc với nhãn-tịnh-sắc.
  3. Ánh sáng đủ nhìn thấy.
  4. Pañcadvāravajjanacitta: Ngũ-môn-hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng sắc.

Nếu khi hội đầy đủ 4 nhân-duyên này thì cakkhu- viññāṇacitta: Nhãn-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự thấy đối-tượng sắc ấy.

Nhãn-thức-tâm có 2 tâm:

    • Nhãn-thức-tâm quả-tâm của bất-thiện-nghiệp, nhìn thấy đối-tượng sắc xấu, không đáng hài lòng.
    • Nhãn-thức-tâm quả-tâm của đại-thiện-nghiệp, nhìn thấy đối-tượng sắc tốt, đáng hài lòng.
    • Sotaviññāṇacitta: Nhĩ-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:
  1. Sotavatthu đó là sotapasāda (nhĩ-tịnh-sắc) tốt (tai không bị điếc).
  2. Đối-tượng âm thanh (saddārammaṇa) âm thanh rõ ràng tiếp xúc với nhĩ-tịnh-sắc.
  3. Khoảng trống không gian không bị vật cản.

 

  1. Pañcadvāravajjanacitta: Ngũ-môn-hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng âm thanh.

Nếu khi hội đầy đủ 4 nhân-duyên này thì sota- viññāṇacitta: Nhĩ-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự nghe đối-tượng âm thanh ấy.

Nhĩ-thức-tâm có 2 tâm:

    • Nhĩ-thức-tâm quả-tâm của bất-thiện-nghiệp, nghe

đối-tượng âm thanh dở, không đáng hài lòng.

    • Nhĩ-thức-tâm quả-tâm của đại-thiện-nghiệp nghe

đối-tượng âm thanh hay, đáng hài lòng.

    • Ghānaviññāṇacitta: Tỷ-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:
  1. Ghānavatthu đó là ghānapasāda (tỷ-tịnh-sắc) không bị bệnh.
  2. Đối-tượng hương (gandhārammaṇa) mùi hương rõ ràng tiếp xúc với tỷ-tịnh-sắc.
  3. Phong đại (gió) thổi đưa mùi hương đến mũi.
  4. Pañcadvāravajjanacitta: Ngũ-môn-hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng hương.

Nếu khi hội đầy đủ 4 nhân-duyên này thì ghānaviñ- ñāṇacitta: Tỷ-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự ngửi đối-tượng hương ấy.

Tỷ-thức-tâm có 2 tâm:

    • Tỷ-thức-tâm tâm-quả của bất-thiện-nghiệp, ngửi

đối-tượng hương hôi hám, không đáng hài lòng.

    • Tỷ-thức-tâm tâm-quả của đại-thiện-nghiệp, ngửi

đối-tượng mùi hương thơm tho, đáng hài lòng.

    • Jivhāviññāṇacitta: Thiệt-thức-tâm với 7 tâm-sở

phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

  1. Jivhāvatthu đó là jivhāpasāda (thiệt-tịnh-sắc) tốt.

 

  1. Đối-tượng vị (rasārammaṇa) vị rõ ràng tiếp xúc với thiệt-tịnh-sắc.
  2. Chất nước miếng.
  3. Pañcadvāravajjanacitta: Ngũ-môn-hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng vị.

Nếu khi hội đầy đủ 4 nhân-duyên này thì jivhāviññāna- citta: Thiệt-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự nếm đối-tượng vị ấy.

Thiệt-thức-tâm có 2 tâm:

    • Thiệt-thức-tâm quả-tâm của bất-thiện-nghiệp, nếm đối-tượng vị dở, không đáng hài lòng.
    • Thiệt-thức-tâm quả-tâm của đại-thiện-nghiệp, nếm đối-tượng vị ngon, đáng hài lòng.
    • Kāyaviññāṇacitta: Thân-thức-tâm với 7 tâm-sở

phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

  1. Kāyavatthu đó là kāyapasāda (thân-tịnh-sắc) khỏe mạnh (không bị bại liệt).
  2. Đối-tượng xúc (phoṭṭhabbārammaṇa) cứng mềm, nóng lạnh, căng phồng, rõ ràng tiếp xúc với thân-tịnh-sắc.
  3. Địa đại cứng mềm, nóng lạnh,
  4. Pañcadvāravajjanacitta: Ngũ-môn-hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng xúc.

Nếu khi hội đầy đủ 4 nhân-duyên này thì kāyaviññāṇa- citta: Thân-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự xúc giác đối-tượng xúc ấy. \

Thân-thức-tâm có 2 tâm:

    • Thân-thức-tâm quả-tâm của bất-thiện-nghiệp, xúc giác đối-tượng xúc xấu, không đáng hài lòng.
    • Thân-thức-tâm quả-tâm của đại-thiện-nghiệp, xúc giác đối-tượng xúc tốt, đáng hài lòng.

 

    • Manoviññāṇacitta: Ý-thức-tâm với số tâm-sở tùy theo mỗi ý-thức-tâm phát sinh do hội đủ 3 nhân-duyên:
  1. Hadayavatthu đó là hadayarūpa: Sắc-pháp là nơi sinh của manoviññāṇa: Ý-thức-tâm.
  2. Đối-tượng pháp (dhammārammaṇa) là 1 pháp nào trong số đối-tượng pháp (trừ chế-định-pháp), thật rõ ràng tiếp xúc với hadayavatthurūpa: Sắc-pháp là nơi sinh của manoviññāṇa: Ý-thức-tâm.
  3. Manodvāravajjanacitta: Ý-môn-hướng-tâm tiếp nhận đối-tượng pháp ấy.

Nếu khi hội đầy đủ 3 nhân-duyên này thì manoviñ- ñāṇacitta: Ý-thức-tâm với số tâm-sở tuỳ theo mỗi ý-thức- tâm ấy phát sinh làm phận sự biết đối-tượng pháp ấy.

Ý-thức-tâm có 75 tâm gồm có 12 bất-thiện-tâm + 8 vô- nhân-tâm (trừ ra 10 thức-tâm) + 8 đại-thiện-tâm + 8 đại-quả- tâm + 8 đại-duy-tác-tâm + 15 sắc-giới-tâm + 8 vô-sắc-giới- tâm (trừ 4 vô-sắc-giới-quả-tâm) + 8 siêu-tam-giới-tâm.

    • 6 vatthurūpa là nơi sinh của tâm với tâm-sở.
    • 6 dvāra là cửa để cho tâm với tâm-sở biết đối-tượng theo 6 lộ-trình-tâm.
.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications