Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 87 - Kinh 87. Khổ[74]
Kinh Tạp A Hàm-TA 87 - Kinh 87. Khổ[74]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:3590

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 87 - Kinh 87. Khổ[74]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 87 - Kinh 87. Khổ[74]

Kinh 87. Khổ[74]
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở tại vườn Cấp-cô-độc, rừng cây Kỳ-đà, nước Xá vệ. Bấy giờ, Thế Tôn nói với các Tỳ kheo

“Sắc là khổ. Nếu sắc không phải là khổ, thì đối với sắc sẽ không có bệnh, có khổ sanh ra, và cũng không nên muốn như thế này hay không thể như thế này. Vì sắc là khổ, và vì sắc là khổ nên bệnh sanh ra nơi sắc, đối với sắc cũng có thể muốn như thế, hay không khiến như thế. Đối với thọ, tưởng, hành, thức lại cũng như vậy.

“Tỳ kheo, sắc là thường hay là vô thường?”

Các Tỳ kheo bạch Phật:

“Thế Tôn, là vô thường.”

Này các Tỳ kheo:

“Vô thường có phải là khổ?”

Các Tỳ kheo bạch Phật

“Thế Tôn, là khổ.”

Này các Tỳ kheo

“Nếu vô thường, khổ là pháp biến dịch; vậy Đa văn Thánh đệ tử ở trong đó có thấy ngã, khác ngã, hay ở trong nhau không?”

Các Tỳ kheo bạch Phật:

“Thế Tôn, không.”

“Đối với thọ, tưởng, hành, thức cũng lại như vậy. Cho nên, Tỳ kheo, những gì thuộc về sắc, hoặc quá khứ, hoặc hiện tại, hoặc vị lai; hoặc trong, hoặc ngoài; hoặc thô, hoặc tế; hoặc tốt, hoặc xấu; hoặc xa, hoặc gần; tất cả chúng đều chẳng phải ngã, chẳng phải khác ngã, chẳng ở trong nhau, quán sát như thật. Thọ, tưởng, hàng, thức lại cũng như vậy. Đa văn Thánh đệ tử đối với sắc sẽ được giải thóat, đối với thọ, tưởng, hành, thức sẽ được giải thóat. Ta nói người này sẽ giải thóat sanh, lão, bệnh, tử, ưu, bi, não, khổ, và tụ khổ thuần lớn.”

Phật nói Kinh này xong, các Tỳ kheo nghe những gì đức Phật đã dạy, hoan hỷ phụng hành.
 

--------------------------------------------------------------------------------

Ghi Chú:

[01] . Bản Đại chánh, quyển 3, Kinh 59. Quốc dịch nhất thiết kinh, quyển 4 Kinh 96. Phật quang quyển 3, Kinh 50. Pāli, S. 22. 5. Samādhi.

[02] . Bản Đại chánh, Kinh 60. Pāli, S. 22. 5. Samādi.

[03] . Tiền tế , biên tế phía trước, chí quả khứ tối sơ: đời trước ta hiện hữu hay không hiện hữu?

[04] . Bản Đại chánh, Kinh 61. Pāli, S. 22. Samādhi.

[05] . Siêu thăng ly sanh , cũng nói nhập chánh tánh ly sanhSát na đầu tiên chứng dự lưuthể nhập bản tính của Thánh, rời khỏi bản tính chúng sanh.

[06] . Nguyên Hán: đẳng quán, tức Pāli: Samanupassati.

[07] . Tận đoạn tri, hoặc nói la đoạn biến tri, hay biến tri đoạn: đoạn trừ rốt ráotoàn diện.

[08] . Trong bản: Tam-bồ-đề, tức Pāli: Sambodhi.

[09] . Hán: đãi đắc kỷ lợi.

[10] . Hữu kếtphiền não dẫn đến tái sanhtrói buộc vào tái sanh. Pāli: Bhavasaṃyojana.

[11] . Bản Đại chánh, Kinh 62.

[12] . Bản Đại chánh, Kinh 63. Pāli, S. 22. 47. Samanupassanā.

[13] . Pāli: Samanupassanā asmi ti cassa avigataṃ, quán sát như vậy thì không rời khỏi ý tưởng “Tôi hiện hữu” (ngã kiến).

[14] . Pāli: Avigata pañcanaṃ indriyānaṃ avakkanti, khi không rời, năm căn hiển hiện.

[15] . Bản Đại chánh, Kinh 64. Pāli, S. 22. 55. Udānaṃ.

[16] . Hán: giải thoát . Pāli: Evaṃ muccamāno, khi lãnh hội (thắng giải) như vậy.

[17] . Hạ phần kết , chỉ năm phiền não dẫn tái sanh Dục giới. Pāli: orambhāgiyāni saṃyojāni.

[18] . Hán: Hoại hữu dịch sát. Pāli: rūpaṃ vibhavissati, sẽ hủy diệt, sẽ không tồn tại.

[19] . Hán: Phan duyên.

[20] . Tứ thức trú.

[21] . Ý sanh, cũng nói ý sở thành; đây chỉ thân được tác thành bởi ý khi tái sanh vào trong Sắc giới

[22] . Xem cht. 36 Kinh 85.

[23] . Vô sở tác. Pāli: Anabhisaṅkhāra. Xem cht. 37 Kinh 85.

[24] . Bất trụ, Kinh 85 nói bất chí , không đi đến.

[25] . Quốc dịch, phẩm 12, quyển 4.

[26] . Bản Đại chánh, Kinh 65. Pāli, S. 22. 5. Samādhi (Xem các Kinh 50-53); S. 22. 6. Paṭisallāna.

[27] . Thiền tư. Pāli: paṭisallàna, sống cô độc tại một nơi thanh vắng; yên tọa, độc cư.

[28] . Trong bản Đại chánh, ghi là 2 kinh. Theo các bản, Phật quang, Quốc dịch và Ấn Thuận, đều đính chính là 12.

[29] . Bản Đại chánh, Kinh 66. Pāli, S. 22. 7. Upādāparitassanā.

[30] Bản Đại chánh, Kinh 67.

[31] . Bản Đại chánh, Kinh 68.

[32] Quốc dịch, phẩm 13, quyển 4. Pāli, S. 22. 44. Paṭipadā.

[33] . Hữu thân tập thú đạo. Pāli: Sakkāyasamudayagāmini-paṭipadā.

[34] . Kinh này cũng được gọi là "đương thuyết" (sẽ nói), vì bắt đầu bằng 2 chữ như vậy. Hai Kinh tiếp theo hoàn toàn đồng nhất với Kinh này, nên không chép. Đây lời của người truyền kinh.

[35] . Bản Đại chánh, Kinh 70. 22. 103. Antè.

[36] . Hữu thân biên. Pāli: sakkayānata.

[37] . Hữu thân tập biên. Pāli: sakkāya-samudāyanta.

[38] . Hữu thân diệt biên. Pāli: sakkāya-nirodhānta

[39] . Mong rằng trong tương lai ta sẽ như thế này, sẽ như thế kia.

[40] . Bản Đại chánh, Kinh 71. Pāli, S.22. 105: Sakkāya.

[41] . Hữu thân, Pāli: sakkāya.

[42] . Hữu thân diệt đạo tích.

[43] . Mong rằng trong tương lai ta sẽ như thế này, sẽ như thế kia.

[44] . Quốc dịch, phẩm 14.

[45] . Đại chánh, Kinh 72. Pāli, S. 22. 23: Parññeyya.

[46] . Sở tri pháp, trí, trí giả; pháp cần được nhận thực toàn diện (Pāli: pariññeyya: ưng biến tri); sự nhận thức toàn diện (pariññā: biến tri trí), và người có nhận thức toàn diện.

[47] . Gánh nặng. Bản Đại chánh, Kinh 73. Pāli, S. 22. 22. Bhāra.

[48] .Trọng đảm, thủ đảm, xả đảm. Pāli: bhāra, bhāradāna,bhāranikkhepana, bharahāra.

[49] . Mong rằng trong tương lai ta sẽ như thế này, sẽ như thế kia.

[50] . Hán: sĩ phu; Pāli: puggala (bổ-đặc-già-la)

[51] . Bản Đại chánh, Kinh 74. Pāli, S. 22. 117. Bandhana; 22. 65. Abhinnandamāna.

[52] . Ma sở hóa; đoạn dưới nói là "ma sở tác".

[53] . Xem cht. 49 trên.

[54] . Bản Đại chánh, Kinh 75. Pāli, S. 22. 58. Sambuddha.

[55] . Bản Đại chánh, Kinh 76. Pāli, S. 22. 118-119. Parimucchita.

[56] . Bản Đại chánh, Kinh 77. Pāli, 22. 25. Chadarāga.

[57] . Đoạn tri, hay đoạn biến trinhận thức toàn diện về sự đoạn trừ, tức đã đoạn trừ triệt để. Pāli: pahāna-pariññā.

[58] . Bản Đại chánh, Kinh 78. Pāli, S. 22. 30. Uppādaṃ.

[59] . Bản Đại chánh, Kinh 79. Pāli, S. 22. 9-11. Atītānāgatapaccuppanna.

[60] . Bản Đại chánh, Kinh 80.

[61] . Không, Vô tướngVô nguyện: Ba tam-muội môn.

[62] . Xem cht. 54 Kinh 70 trên.

[63] . Bản Đại chánh, Kinh 81. Pāli, S. 22. 60. Mahāli.

[64] . Ly-xa. Pāli, Liccha, một thị tộc hùng mạnh thời Phật.

[65] . Ma-ha-nam: Mahānāma. Nhưng bản Pāli nói là Mahàāi.

[66] . Phú-lan-na Ca-diếp. Pāli: Pūraṇa Kassapa.

[67] . Xuất ý ngư. Pāli: Adhivitti pada

[68] . Quốc dịch, phẩm 7, quyển 2.

[69] . Đại chánh, Kinh 82.

[70] . Bàn Đại chánh, Kinh 83.

[71] . Bản Đại chánh, Kinh 84. Pāli, S. 22. 45. Aniccā.

[72] . Bản Đại chánh, Kinh 85. Pāli, S. 22. 46 Aniccā.

[73] . Đại chánh, Kinh 86.

[74] . Đại chánh, Kinh 87.
 

Source

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications