Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Trưởng lão Belatthasīsa
Một vị A-la-hán, thầy của Ananda . Ngài từng bị bệnh scorbut và áo choàng dính chặt vào người. Các vị tỳ kheo liền đổ nước vào áo choàng, nhưng khi Đức Phật nghe được chuyện này, Ngài đã ban hành một giới luật cho phép áp dụng các biện pháp điều trị cần thiết (Vin.i.202, 295f). Có lần, vị trưởng lão này thường nằm trong rừng, cất giữ một kho gạo khô. Khi cần ăn, sau khi thiền định (samāpatti), ngài thường rưới nước lên gạo và ăn thay vì đi khất thực. Khi sự việc được trình lên Đức Phật, Ngài khiển trách Belatthasīsa vì đã tích trữ lương thực và ban hành một giới luật cấm điều này (Vin.iv.86).
Tìm kiếm nhanh

student dp

ID:921

Các tên gọi khác

Một vị A-la-hán, thầy của Ananda . Ngài từng bị bệnh scorbut và áo choàng dính chặt vào người. Các vị tỳ kheo liền đổ nước vào áo choàng, nhưng khi Đức Phật nghe được chuyện này, Ngài đã ban hành một giới luật cho phép áp dụng các biện pháp điều trị cần thiết (Vin.i.202, 295f). Có lần, vị trưởng lão này thường nằm trong rừng, cất giữ một kho gạo khô. Khi cần ăn, sau khi thiền định (samāpatti), ngài thường rưới nước lên gạo và ăn thay vì đi khất thực. Khi sự việc được trình lên Đức Phật, Ngài khiển trách Belatthasīsa vì đã tích trữ lương thực và ban hành một giới luật cấm điều này (Vin.iv.86).

General Information

Roll : 125
Academic Year : 2020
Gender : Nam
Khởi tạo : 2025-11-11 19:37:10
Chỉnh sửa gần nhất : 11/17/2025 17:34:31

  • Belatthasīsa Thera

An arahant, preceptor of Ananda. He was once afflicted with scurvy and his robes clung to him. The monks thereupon applied water to the robes, but when the Buddha heard of it he made a rule allowing necessary therapeutic measures (Vin.i.202, 295f).

At one time this Thera would lie in the forest where he kept a store of dried boiled rice. When he needed food, after samāpatti he would sprinkle water on the rice and eat it instead of going for alms. When this was reported to the Buddha, he blamed Belatthasīsa for storing up food and promulgated a rule forbidding this (Vin.iv.86).

The Dhammapada Commentary (DhA.ii.171), however, states that the offence was committed after the rule was laid down, and, because the food was stored, not because of greed but through lack of covetousness, the Buddha declared Balatthasīsa free from guilt.

Belatthasīsa was a brahmin of Sāvatthi who had left the world under Uruvela Kassapa before the Buddha's Enlightenment and was converted when Uruvela Kassapa became a follower of the Buddha.

He had been a monk in the time of Padumuttara Buddha, but could achieve no attainment. He once gave a mātulunga fruit to Vessabhū Buddha (ThagA.i.67 ff.; Thag.vs.16).

He is probably identical with Mātulungaphaladāyaka of the Apadāna. Ap.ii.446.

  • Belatthasīsa Thera

Một vị A-la-hán, thầy của Ananda . Ngài từng bị bệnh scorbut và áo choàng dính chặt vào người. Các vị tỳ kheo liền đổ nước vào áo choàng, nhưng khi Đức Phật nghe được chuyện này, Ngài đã ban hành một giới luật cho phép áp dụng các biện pháp điều trị cần thiết (Vin.i.202, 295f).

Có lần, vị trưởng lão này thường nằm trong rừng, cất giữ một kho gạo khô. Khi cần ăn, sau khi thiền định (samāpatti), ngài thường rưới nước lên gạo và ăn thay vì đi khất thực. Khi sự việc được trình lên Đức Phật, Ngài khiển trách Belatthasīsa vì đã tích trữ lương thực và ban hành một giới luật cấm điều này (Vin.iv.86).

Tuy nhiên, chú giải Dhammapada (DhA.ii.171) lại nói rằng tội lỗi đã xảy ra sau khi giới luật được đặt ra, và vì thức ăn được tích trữ, không phải vì lòng tham mà vì không tham lam, nên Đức Phật tuyên bố Balatthasīsa không có tội.

Belatthasīsa là một Bà-la-môn ở Sāvatthi , người đã rời bỏ thế gian dưới thời Uruvela Kassapa trước khi Đức Phật giác ngộ và đã được chuyển hóa khi Uruvela Kassapa trở thành tín đồ của Đức Phật.

Ngài đã từng là một vị tỳ kheo vào thời Đức Phật Padumuttara, nhưng không thể chứng đắc quả vị nào. Ngài đã từng dâng quả mātulunga cho Đức Phật Vessabhū (ThagA.i.67 ff.; Thag.vs.16).

Có lẽ ông giống hệt với Mātulungaphaladāyaka của Apadāna. Ap.ii.446.

 

Wiki Tâm Học -Danh sách : Trưởng lão tăng kệ - Phần - Chương 1 : (XVI) Belatthasìsa (Thera. 3)

 

(XVI) Belatthasìsa (Thera. 3)

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài sanh ở Sàvatthi trong một gia đình Bà-la-môn. Trước khi đức Phật thành đạo, ngài đã xuất gia theo giáo đoàn của Kassapa ở Uruvelà và thờ lửa. Khi Kassapa được đức Phật giáo hóa, ngài là một trong ngàn người đệ tử của Kassapa chứng được quả A-la-hán, khi nghe đức Phật giảng kinh Adittápariyàyàsutta (Kinh Lửa Cháy).

Sau ngài trở thành vị giáo thọ của Tôn giả Ananda. Một hôm, nghĩ đến sự an lạc thuần tịnh của quả chứng, và sự tu hành ban sơ của mình, ngài nói lên bài kệ diễn tả sự hân hoan của ngài:

16. Như vật hiền giống tốt

Với sừng, kéo cái cày,

Ði đứng không mệt nhọc,

Cũng vậy, ta ngày đêm,

Ði đứng không mệt nhọc,

Ðược lạc không thế vật.

.

Xuất hiện trong các kinh A Hàm

Xuất hiện ở nikaya khác ( tiểu bộ kinh )



1524 Thời Phật tại thế Xóa


© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
6133
Bài viết
786
Nhân vật
45
Hình ảnh

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications