Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Tôn giả Puṇṇaka – Top 80 đệ tử Phật ( nhóm bên trái – đệ tử cũ của Bà-la-môn khổ hạnh Bāvari)
2. Punnaka. Một trong mười sáu đệ tử của Bāvarī , người đã đến thăm Đức Phật (SN. So với 1006). Cuộc trò chuyện của ông với Đức Phật được kể trong Punnakamānavapucchā (Ibid., 1043 48). Vào cuối cuộc phỏng vấn, Punnaka và một nghìn tín đồ của anh ấy đã trở thành những vị A-la-hán. SNA.ii.590.
Tìm kiếm nhanh

student dp

ID:542

Các tên gọi khác

General Information

Roll : 125
Academic Year : 2020
Gender : Nam
Khởi tạo : 2023-03-22 21:10:10
Chỉnh sửa gần nhất : 10/29/2025 16:51:08
Tôn giả Puṇṇaka – Top 80 đệ tử Phật ( nhóm bên trái – đệ tử cũ của Bà-la-môn khổ hạnh Bāvari)

Tôn giả Puṇṇaka – Top 80 đệ tử Phật ( nhóm bên trái – đệ tử cũ của Bà-la-môn khổ hạnh Bāvari)

  

Tôn giả Puṇṇaka – Top 80 đệ tử Phật ( nhóm bên trái – đệ tử cũ của Bà-la-môn khổ hạnh Bāvari)

https://www.palikanon.com/english/pali_names/pu/punnaka.htm

Tôn giả Puṇṇaka – thanh niên đệ tử của Bà-la-môn khổ hạnh Bāvari.

 

2. Punnaka. One of the sixteen disciples of Bāvarī, who visited the Buddha (SN. vs. 1006). His conversation with the Buddha is given in the Punnakamānavapucchā (Ibid., 1043 48). At the end of the interview Punnaka and his one thousand followers became arahants. SNA.ii.590.

 

2. Punnaka. Một trong mười sáu đệ tử của Bāvarī , người đã đến thăm Đức Phật (SN. So với 1006). Cuộc trò chuyện của ông với Đức Phật được kể trong Punnakamānavapucchā (Ibid., 1043 48). Vào cuối cuộc phỏng vấn, Punnaka và một nghìn tín đồ của anh ấy đã trở thành những vị A-la-hán. SNA.ii.590.

 

Vị này là 1 trong 16 vị đệ tử của bà la môn khổ hạnh Bavari xuất hiện trong Tiểu Bộ kinh ( kinh tập chương 5)

 

Tâm học trích dẫn qua

 

(IV) Câu hỏi của thanh niên Punnaka (Sn 199)

Punnaka:

1043. Tôn giả Pun-na-ka:

Với ai không dao động,

Thấy rõ được cội gốc,

Con đến với câu hỏi,

Liên hệ đến mục đích,

Bậc ẩn sĩ, loài Người,

Sát-đế-ly, Phạm chí,

Do họ y chỉ gì,

Tế đàn cho chư Thiên.

Ðã tổ chức rộng lớn?

Con hỏi bậc Thế Tôn,

Hãy trả lời cho con.

Thế Tôn:

1044. Thế Tôn bèn đáp rằng:

Hỡi này Pun-na-ka!

Bậc ẩn sĩ loài Người,

Sát-đế-ly, Phạm chí,

Ðã tổ chức rộng lớn,

Tế đàn cho chư Thiên.

Khi họ thành già yếu,

Họ tổ chức tế đàn,

Vì rằng họ hy vọng,

Ðược sanh ở đời này,

Hỡi này Pun-na-ka!

Punnaka:

1045. Tôn giả Pun-na-ka:

Bậc ẩn sĩ loài Người,

Sát-đế-ly, Phạm chí,

Ðã tổ chức rộng lớn,

Tế đàn cho chư Thiên.

Thế Tôn nghĩ thế nào,

Họ không có phóng dật

Trên con đường tế đàn,

Họ vượt qua già chết,

Ðược hay không, thưa Ngài,

Con hỏi đức Thế Tôn,

Con mong Ngài trả lời?

Thế Tôn:

1046. Thế Tôn trả lời rằng:

Hỡi này Pun-na-ka,

Họ hy vọng, tán thán,

Họ cầu nguyện, cúng lễ,

Họ cầu nguyện các dục,

Do duyên vì lợi dưỡng,

Chuyên tâm lo tế đàn,

Ưa thích, tham sanh hữu,

Họ không vượt già chết,

Ta nói lên như vậy.

Punnaka:

1047. Tôn giả Pun-na-ka:

Nếu chúng chuyên tế đàn,

Nhưng không thể vượt qua,

Già chết với tế đàn,

Thời ai sống ở đời,

Trong thế giới Nhơn, Thiên,

Ðã vượt qua già chết,

Ai được vậy, thưa Ngài,

Con hỏi đức Thế Tôn,

Ngài trả lời cho con?

Thế Tôn:

1048. Thế Tôn trả lời rằng:

Hỡi này Pun-na-ka,

Ai tính toán cao thấp,

Ước lượng vậy ở đời,

Ai không bị dao động,

Bất cứ đâu ở đời,

An tịnh, không phun khói,

Không phiền não, không cầu,

Vị ấy vượt già chết,

Ta nói lên như vậy.

Bản tiếng Anh

4. Punnakamānavapucchā

Questions of the young man Punnaka.

1043. Venerable Punnaka said:

“O! non-wavering one, who sees the root of things, there is a question to ask,

Why do sages, men, warriors and brahmins

Make offerings to gods in various ways”

1044. “Whoever man, sage, warrior or brahmin makes an offering,

Does so drenched in decay, expecting another birth.”

1045. Venerable punnaka said:

“Venerable sir, how could a man, a sage, a warrioor or brahmin

Be diligent in an offering to overcome birth and death

1046. The Blessed One said:

“Wishing, extolling, offerings are made for the gain of sensual desires,

Those making offerings with the attachnent ’to be’ do not overcome birth and decay.”

1047 Venerable Punnaka said:

“Venerabe sir, If they did not overcome birth and decay making offerings,

Which god or man would overcome birth and decay.”

1048. The Blessed One said:

“If someone has no inhibitions for anything about this world or the hereafter,

Is appeased, passionless, without confusion and wishes,

He has overcome birth and decay.”

 

https://84000.org/tipitaka/english/metta.lk/25i424-e.php

.

Xuất hiện trong các kinh A Hàm

Puṇṇaka

giacnguyen.com/tailieu/thinhvan/index.php?id=Pu%E1%B9%87%E1%B9%87aka

Puṇṇaka

Trong thời đức Phật hiện tại, ngài được sanh ở Sàvatthi, con của một Bà-la-môn thuộc dòng họ Kosiya, nhưng được gọi là Kàtiyàna, theo gia đình của bà mẹ. Thấy bạn của mình là Sàmannakàni trở thành một Trưởng lão, ngài cũng xuất gia. Khi ngài học tập, ngài cương quyết đối trị nằm ngủ ban đêm. Trong khi đi qua lại trên con đường kinh hành, ngài quá buồn ngủ nên té xuống. Bậc Ðạo Sư thấy vậy, đi đến đứng truớc ngài và gọi: 'Này Kàtiyàna!'. Ngài liền đứng dậy, đảnh lễ, và đứng một bên, bị dao động mạnh, rồi Thế Tôn thuyết pháp cho ngài như sau:

411. Này Ka-tiya-na,
Hãy thức dậy, ngồi lên,
Chớ có ngủ quá nhiều,
Hãy tự mình thức tỉnh,
Này bà con phóng dật,
Kẻ thụ động biếng nhác
Chớ để cho thần chết,
Lường gạt, chiến thắng ông.

412. Như sóng tràn biển lớn,
Cũng vậy sanh và già,
Tràn ngập chôn lấp ông,
Hãy tự làm cho ông,
Một hòn đảo an toàn,
Vì rằng không ai khác,
Phục vụ giúp đỡ ông,
Như là chỗ nương tựa.

413. Ðạo Sư lập con đường,
Ðường vượt qua trói buộc,
Vượt qua sự sợ hãi,
Của sanh và của già,
Trước đêm và sau đêm,
Hãy sống không phóng dật,
Chú tâm cố kiên trì,
Trong nỗ lực chuyên tâm.

414. Từ bỏ triền phược trước,
Mặc áo Tăng-già-lê,
Ðầu cạo trọc trơn láng,
Ăn đồ ăn khất thực,
Chớ có ưa chơi giỡn,
Chớ đam mê ngủ nghỉ,
Hãy nỗ lực thiền định,
Hỡi Ka-ti-ya-na!

415. Hãy thiền tu, chiến thắng,
Hỡi Ka-ti-ya-na!
Hãy thiện xảo con đường,
An ổn các khổ ách;
Hãy đạt cho kỳ được,
Sự thanh tịnh tối thượng.
Ông sẽ chứng Niết-bàn,
Như nước làm tắt lửa.

416. Ánh sáng được tạo ra,
Hào quang còn yếu ớt,
Chẳng khác như cây lau,
Gió thổi nằm rạp xuống,
Hỡi bà con Tu-đa,
Như vậy, chớ chấp thủ,
Hãy tẩn xuất Ác-ma,
Ly tham mọi cảm thọ,
Chờ đợi thời của ông!
Tại đây ông mát lạnh.



844 Top 80 vị trưởng lão tăng đoàn Đức Phật Xóa


1211 Vương quốc Magadha Xóa

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications