Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 992 - KINH 992. PHƯỚC ĐIỀN[100] 
Kinh Tạp A Hàm-TA 992 - KINH 992. PHƯỚC ĐIỀN[100] 
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4495

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 992 - KINH 992. PHƯỚC ĐIỀN[100] 

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 992 - KINH 992. PHƯỚC ĐIỀN[100] 

KINH 992. PHƯỚC ĐIỀN[100] 
Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ gia chủ Cấp Cô Độc đến chỗ Phật, cúi đầu đảnh lễ dưới chân Phật, ngồi lui qua một bên, bạch Phật:

“Bạch Thế Tônthế gian có bao nhiêu loại ruộng phước?”

Phật bảo gia chủ:

“Thế gian có hai loại ruộng phước. Những gì là hai? Đó là hữu học cùng vô học.”

Và nói kệ:

Đời có Học, Vô học,

Đại hội thường kính thỉnh;

Tâm ngay thẳng chân thật,

Thân, miệng cũng như vậy.

Đó là ruộng phước tốt,

Người thí được quả lớn.

Phật nói kinh này xong, gia chủ Cấp Cô Độc nghe những gì Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Pāli, A.3.64. Sarabha. Skt. Śarabha (Pṅchel). Biệt dịch, № 100(204). 

[2]. Xá-la-bộ 舍羅步. Pāli: Sarabha, một tu sĩ ngoại đạo từng xuất gia theo Phật. Sau đó xả giới, trở về đạo cũ.

[3]. Tu-ma-kiệt-đà trì 須摩竭陀池. Pāli:? Cf. A.3.64: acirapakkanto hoti imasmā dhamma-vinayā, từ bỏ Pháp luật này chưa bao lâu (xả giới hoàn tục). 

[4]. Bản Hán: phi… vô…, phủ định kép. Dư chữ vô, lược bỏ. 

[5]. Bản Hán: Thanh văn 聲 聞 

[6]. Thiện hướng 善向, hay chánh hành, người đang hướng thẳng đến giải thoát

[7]. Pāli, không thấy tương đương. Skt. Parivràjakasthavira (Pṅchel). Biệt dịch, №100(205). 

[8]. Danh Thượng Tọa 名上坐. Skt. Parivrājaka-Sthavira. 

[9]. Hán: thằng sàng 繩床.

[10]. Ba sự thực. Pāli, A.4.185. Brāmaṇa-sacca. Skt. Brāhmana-satyāni (Pṅchel). Biệt dịch, №100(206), №125(26.8). 

[11]. Pāli: itipi bhāhmaṇasaccāni, đây là những chân lý của Bà-la-môn.

[12]. Bản Pāli: cattārimāni brāhmaṇasaccāni, đây là bốn chân lý của Bà-la-môn. 

[13]. Bản Pāli: so tena na samaṇo ti maññati,... na seyyoham asmīti maññati, na sadisoham asmīti maññati… api ca yadeva tattha saccaṃ anuddayāya anukampāya paṭipanno hoti: vị ấy vì vậy không nghĩ rằng mình là Sa-môn… không nghĩ rằng ta hơn, ta bằng… Lại nữa do nhận thức chính xác chân lý ở đây mà vị ấy thực hành lòng thương yêuthương xót đối với các chúng sanh

[14]. Tập pháp 集法. Bản Pāli, gồm hai chân đế: sabbe kāmā aniccā…sabbe bhavā aniccā…, tất cả dục là vô thường… tất cả sự hữu là vô thường.

[15]. Hán: Vô ngã xứ sở cập sự đô vô sở hữuVô ngã xứ sở cập sự đô vô sở hữu 無我處所及事都無所有. Tham chiếu Pāli: nāham kvacani kassaci kiñcana tasmiṃ na ca mama kvacani katthaci kiñcanatatthī ti: “Ta không là ai, của bất cứ ai, là bất cứ cái gì. Trong đó, không có bất cứ ai, bất cứ ở đâu, bất cứ cái gì, là của ta”. 

[16]. Pāli, A.3.71.Channa. Biệt dịch, №100(207). 

[17]. Chiên-đà 栴陀 . Pāli: Sandako paribbājako Pilakkhaguhayāṃ paṭivasati, ngoại đạo xuất gia Sandaka sống trong hang Pilakkha. Bản Hán đọc là Caṇḍo.

[18]. Hán: bất đãi thời tiết, hữu đắc dư hiện pháp, duyên tự giác tri 不待時節。有得餘現法緣自覺知Văn dịch khác đó của định cú thường gặp nói về pháp; Pāli: akaliko ehipassiko opanāyīko paccataṃ veditabbo viññūhī ti.

[19]. Biệt dịch, №100(208).

[20]. Bổ-lũ-đê-ca 補縷低迦 .

[21]. Hán: ly nhũ 離 乳.

[22]. Biệt dịch, №100(209).

[23]. Vị tằng hữu giảng đường 未曾有講堂 . 

[24]. Pāli, xem cht. 26, kinh 977 dưới. Biệt dịch, №100(210).

[25]. Thi-bà 尸婆 . Xem cht.27, kinh 977 dưới. 

[26]. Pāli, S.36.21. Sīvako. Biệt dịch, №100(211). 

[27]. Thi-bà ngoại đạo 尸婆外道. Pāli: MoḷiyaSīvaka paribbājaka, tu sĩ bện tóc Sīvaka. 

[28]. Pāli: yaṃ kiñcāyaṃ purisapuggalo paṭíaṃvedeti sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkham-asukhaṃ vā sabbaṃ taṃ pubbekatahetū’ti: Bất cứ lạc thọ gì, khổ thọ gì, hay phi khổ phi lạc thọ gì, mà con người cảm thọ, tất cả đều là nhân được tạo tác từ trước.

[29]. Đẳng phần khởi, khởi lên do các yếu tố kể trên hợp lại

[30]. Biệt dịch, №100(212). 

[31]. Na-la tụ lạc Hảo y Yêm-la viên 那羅聚落好衣菴羅園.

[32]. Thương chủ 商主. №100(212): Na-lị-bà-lực 那利婆力. Pāli: Nālivaṇika ? 

[33]. Ý luận 意論 . №100(212): tâm trung mặc niệm 心中默念. 

[34]. Cf. D.16 Mahāparinibbāna-suttanta (Ro ii. 149ff: Subhaddaparibbājakavatthu). Biệt dịch, №100 (213), №100 (110).

[35]. Câu-di-na-kiệt quốc Lực sĩ sanh xứ Kiên cố song thọ lâm 俱夷那竭國力士生處堅固 雙樹林. Pāli: Kusinārā upavattanaṃ Mallānaṃ sālavanaṃ. 

[36]. Tu-bạt-đà-la 須跋陀羅. Pāli: Subhadda. 

[37]. Hy vọng nhi trụ 希望而住; đoạn dưới: tín tâm nhi trụ 信心而住. Tham chiếu Pāli: evaṃ pasanno ahaṃ samaṇe gotame: Tôi có niềm tin như vậy nơi Sa-môn Gotama. 

[38]. Câu hỏi trong bản Pāli: yeme bho gotama samaṇa-brāhmaṇā… seyyathidaṃ pūraṇo kassapo,…, sabbete sakāya paṭiññāya abbhaññiṃsu sabbeva na abbhaññiṃsu, udāhu ekacce abbhaññiṃsu ekacce na sabbhaññiṃsu: phàm những Sa-môn, Bà-la-môn, như Phú-lan-na Ca-diếp,… Tất cả họ tự mình thừa nhận đã chứng ngộ, hay tất cả không chứng ngộ, hay một số chứng ngộ, một số không chứng ngộ?

[39]. Ấn Thuận, “48. Tương ưng Tạp” thuộc Tụng 7. Như Lai sở thuyết, gồm các kinh, Đại Chánh quyển 35, nửa cuối, kinh 980-992, quyển 47, phần đầu, kinh 1241-1245.

[40]. Đát-sát-thi-la 怛剎尸羅. Pāli: Takkasīlā, trung tâm thương mại và giáo dục được nhắc nhiều trong các Jataka, nhưng không hề được nói đến trong các kinh Pāli. 

[41]. Phương tiện trang nghiêm 方便莊嚴; chưa rõ nghĩa. 

[42]. Nguyên Hán: hiện pháp 現法. Huyền Trang: hiện kiến 現見 . Pāli: ehipassiko, pháp đến để thấy.

[43]. Hán: thông đạt thân cận 通達親近. Huyền Trangdẫn đạo cận quán 引導近觀, pháp có khả năng hướng dẫn, được quán sát trực tiếp. 

[44]. Hán: duyên tự giác tri 緣自覺知. Huyền Trangtrí giả nội chứng 智者內證, được chứng ngộ nội tâm bởi bậc trí. 

[45]. Hán: Tồi phục tràng 摧伏幢. Xem kinh 981.

[46]. Y-xá-na Thiên tử tràng 伊舍那天子幢. Xem kinh 981. Tham chiếu, S.11.3: Pajāpatissa devarājassa dhajaggaṃ: chóp ngọn cờ của Thiên vương Pajāpati (Sanh Chủ).

[47]. Bà-lưu-na Thiên tử tràng 婆留那天子幢. Xem kinh 981. Tham chiếu, S.11.3 : Varuṇassa devarājassa dhajaggaṃ: chóp ngọn cờ của Thiên vương Varuṇa.

[48]. Pāli, S.11.3. Dhajagga. Cf. №125(24.1).

[49]. Phục địch chi tràng 伏敵之幢. Kinh 980: tồi phục tràng 摧伏幢. Pāli: dhajaggaṃ ullokeyyātha, các ông hãy nhìn lên đỉnh ngọn phướn. 

[50]. Pāli, A. 3.32.2. Sāriputta. 

[51]. An-xà-na 安闍那. Pāli: Añjana-vana, khu rừng nai ở Sāketa.

[52]. Sa-chỉ quốc 娑枳國. Pāli: Sāketa. 

[53]. Bản Pāli: na bhavissanti, (vị lai) sẽ không tồn tại

[54]. Tham chiếu Pāli: imasmiñca saviññāṇake kāye ahaṅkāramamaṅkāramānāusayā na bhavissanti, trong thân có thức này sẽ không tồn tại các tùy miên (bản Hán: sử) tác thành ý niệm về ta và của ta. 

[55]. Đoạn văn Hán này hơi tối nghĩa. Tham khảo Pāli: yañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharato ahaṅkāramamaṃkāramānānusayā na honti, tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ upasampajja viharati, (Tỳ-kheo) do chứng đắc và an trụ tâm giải thoát tuệ giải thoát nào mà ở đó các tùy miên của phức cảm tác thành ý niệm về ta và của ta không tồn tại, thì (Tỳ-kheo ấy) chứng và an trụ tâm giải thoáttuệ giải thoát ấy. 

[56]. Pāli: na honti, (hiện tạikhông tồn tại

[57]. Tham chiếu Pāli: acchecchi taṇhaṃ vivattayi samyojanaṃ sammā mānābhisamayā antam akāsi dukkhassa, vị ấy đã cắt đứt khát ái, bứt bỏ kết sử, chân chánh hiện quán các mạn, đã tận cùng biên tế của khổ.

[58]. Ba-la-diên Phú-lân-ni-ca sở vấn 波羅延富鄰尼迦所問. Pāli: pārāyane puṇṇakapañhe. Cf. Sn.5.4. Puṇṇakamāṇava-pucchā.

[59]. Pāli: saṅkhāya lokasmiṃ paroparāni, yassiñjitaṃ metthi kuhiñci loke, tư duy trong đời những gì là cao hay thấp; những ai không dao động trong mọi hoàn cảnh. Saṅkhāya (tư duytư trạch), bản Hán hiểu là Số.

[60]. Vô hy vọng 無悕望, bản Thánh: vô minh. Pāli: nirāso.

[61]. Kệ Pāli, Sn. 1048. 

[62]. Pāli, A. 3.32. Ānanda-Sāriputta.

[63]. Ba-la-diên Ưu-đà-da sở vấn 波羅延憂陀耶. Páli: Sn. 5.14. Udayamānava-pucchā. 

[64]. Kệ Pāli, Sn. 1106-1107. 

[65]. Pāli, A. 4.199. Taṇhā.

[66]. Pāli: jāliniṃ saṃsaritaṃ visataṃ visattikaṃ: cái lưới được di chuyển, được bủa rộng, làm dính chặt.

[67]. Dục ngã 欲我; có lẽ bản Hán đọc nhầm itthasmi: tôi hiện hữu ở đây, thành icchasmi: tôi muốn. 

[68]. Hữu ngã 有我. Bản Hán đọc sata ’smi (tôi thường hằng) thành sati ’smi (tôi đang hiện hữu). 

[69]. Vô ngã. Bản Hán đọc asata’smi (tôi không thường hằng) thành asati’smi (tôi không đang hiện hữu). 

[70]. Thập bát ái hành: hữu ngã, dục ngã, nhĩ ngã, hữu ngã, vô ngã, dị ngã, đương ngã, bất đương ngã, dục ngã, đương nhĩ thời, đương dị dị ngã, hoặc dục ngã, hoặc nhĩ ngã, hoặc dị, hoặc nhiên, hoặc dục nhiên, hoặc nhĩ nhiên, hoạc dị. 十八愛行:有我.欲我.爾我.有我.無我.異我.當我.不當我.欲我.當爾時.當異異我.或欲我.或爾我.或異.或然.或欲然.或欲然.或爾然.或異. So sánh Pāli: atthārasa taṇhā-vicaritāni: 1. asmīti sati, 2.itthasmī ti hoti, 3. evasmīti hoti, 4.aññthasmīti hoti, 5.asatasmīti hoti, 6.satasmīti hoti, 7.santi hoti, 8.itthaṃ santi hoti, 9.evaṃ santi hoti, 10.aññathā santi hoti, 11.api ha santi hoti, 12.api itthaṃ santi hoti, 13.api evaṃ santi hoti, 14.api aññathā santi hoti, 15.bhivissanti hoti, 16.itthaṃ bhavissanti hoti, 17.evaṃ bhavissanti hoti, 18.aññathā bhavissanti hoti: 1. tôi hiện hữu, 2. tôi hiện hữu ở đây, 3. tôi hiện hữu như vầy, 4. tôi hiện hữu khác vầy, 5. tôi không thường hằng, 6. tôi thường hằng, 7. tôi đang tồn tại, 8. tôi đang tồn tại ở đây, 9. tôi đang tồn tại như vầy, 10. tôi đang tồn tại khác như vầy, 11. ước gì tôi đang tồn tại, 12. ước gì tôi đang tồn tại ở đây, 13. ước gì tôi đang tồn tại như vầy, 14. ước gì tôi đang tồn tại như thế khác, 15. tôi sẽ hiện hữu, 16. tôi sẽ hiện hữu ở đây, 17. tôi sẽ hiện hữu như vầy, 18. tôi sẽ hiện hữu như thế khác. 

[71]. Pāli: imināsmī ti sati, iminā itthasmī ti hoti, iminā evaṃsmī ti hoti: với những cái này tôi hiện hữu; với những cái này tôi tồn tại ở đây; với những cái này tôi như vầy... 

[72]. A.4.200. Pema. 

[73]. Pāli: cattāri pemāni, bốn sự luyến ái.

[74]. Pāli: puggalo puggalassa iṭṭho hoti, một người này là khả ái đối với mọât người kia.

[75]. Pāli: yo kho myāyaṃ puggalo iṭṭho… taṃ pare iṭṭhena… samudācaranti, người mà đối với ta là khả ái, người ấy được mọi người đối xử một cách khả ái.

[76]. Nhảy sót trong bản Hán. Theo văn mạch các đoạn trên, cần thêm: “Nó nghĩ như vầy: Ta đối với chúng sanh kia là không hoan hỷ... Những người khác đối với chúng sanh kia cũng không hoan hỷ... Do đó, Ta...”.

[77]. Tức là, sanh ái niệm đối với những ai không ưa người mà mình không ưa. 

[78]. Hán: bất hoàn cử 不還舉. Bản Hán thiếu. Theo văn dưới bổ túc.

[79]. Hán: bất tự cử, bất khởi trần, bất xí nhiên, bất hiềm bỉ 不自舉不起塵不熾然不嫌彼. Pāli: neva usseneti na paṭisseneti na dhūpāyati na pajjati na sampajjhāyati: không bị lôi cuốn, không bị kháng cự, không bị xông khói, không bốc cháy, không khô cằn. 

[80]. Xem kinh 984 trên.

[81]. Pāli: asmimāno pahīno na hoti, không đoạn trừ phức cảm (mạn) về ý tưởng “Tôi hiện hữu”.

[82]. Không thấy Pāli tương đương.

[83]. Không thấy Pāli tương đương. 

[84]. Nguyên Hán sót phủ định từ. Theo nội dung, thêm vào.

[85]. Pāli, S.40.10. Sakka.

[86]. Cách giới sơn 隔界山. 

[87]. Cf. Cūḷa-Taṅhāsaṅkhaya-sutta, M. i. 249: taṅhāsaṅkhayavimutto hoti accântniṭṭho accantayogakkhemī accantabrahmacārī accantapariyosāno seṭṭho devamanussānan ti: vị ấy giải thoát với khát ái đã tận diệt, đã tận cùng mục đích cứu cánhtuyệt đối an ổn thoát khỏi gông cùmtuyệt đối phạm hạnhtuyệt đối viên mãntối thượng giữa chư Thiên và Nhân loại.

[88]. Tham chiếu kinh 988 trên. Cf. M.i.320 (Cūḷa-Taṅhāsaṅkhaya-sutta).

[89]. Pāli, A.10.75. Migasālā.

[90]. Lộc Trụ Ưu-bà-di 鹿住優婆夷. Pāli: Migasālā upāsikā. 

[91]. Phú-lan-na 富蘭那. Pāli: Pūraṇa.

[92]. Hán: phàm bỉ 凡鄙. Pāli: ārācārī virato methunā gāmadhammā, là người ẩn dật, sống xa lánh các pháp dâm dục thấp hèn

[93]. Lê-sư-đạt-đa 梨師達多. Pāli: Isidatta.

[94]. Pāli: dasayime … puggalā santo saṃvijjamānā lokasmim, có mười hạng người này hiện diện trong thế gian.

[95]. Phạm giới 犯戒. Pāli: dussīla, ác giới.

[96]. Hán: trạo động động 掉動, hay trạo cử. Pāli: uddhata.

[97]. Khổ tham 苦 貪 . Pāli: tibbaāgo, ham muốn rất kịch liệt.

[98]. Pāli, A. 6.44. Migasālā. 

[99]. Thích thị Di thành Lưu-lợi ấp 釋氏彌城留利邑.

[100]. Pāli, A.2.4.4. Dakkhiṇeyyā. Biệt dịch, №26(127).
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications