Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 939 - KINH 939. MẪU NHŨ[82]
Kinh Tạp A Hàm-TA 939 - KINH 939. MẪU NHŨ[82]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4442

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 939 - KINH 939. MẪU NHŨ[82]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 939 - KINH 939. MẪU NHŨ[82]

KINH 939. MẪU NHŨ[82]
Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo: 

“Chúng sanh từ vô thỉ sanh tử, bị vô minh che lấp, ái trói cổ, cứ mãi luân chuyển chẳng biết cội gốc của khổ.”

Phật bảo các Tỳ-kheo:

“Các Tỳ-kheo nghĩ thế nào? Nước sông Hằng và nước trong bốn biển lớn là nhiều hay là sữa mẹ mà các ông uống mãi luân chuyển trong sanh tử là nhiều?”

Các Tỳ-kheo bạch Phật:

“Như chúng con hiểu ý nghĩa lời Phật nói, sữa mẹ mà chúng con đã uống trong vòng sanh tử còn nhiều hơn nước sông Hằng và nước bốn biển lớn.”

Phật bảo các Tỳ-kheo:

“Lành thay! Lành thay! Sữa mẹ mà các ông đã uống trong vòng sanh tử còn nhiều hơn nước sông Hằng và nước bốn biển lớn. Vì sao? Các ông đã từng hoặc sanh trong loài voi, uống sữa mẹ vô lượngvô số; hoặc sanh làm lạc đà, ngựa, trâu, lừa v.v... các loài cầm thú uống sữa mẹ vô lượng vô số. Các ông đã từng bỏ thân nơi gò mả, máu mủ cũng tuôn chảy vô lượng; hoặc đọa địa ngụcngạ quỷsúc sanh, máu tủy tuôn chảy cũng như vậy.

“Này các Tỳ-kheo, các ông từ vô thỉ sanh tử đến nay, chẳng biết cội gốc của khổ. “Này các Tỳ-kheo, sắc là thường hay vô thường?

“Bạch Thế Tônvô thường.”

“... Thánh đệ tử đối với năm thọ ấm quán sát chẳng phải ngã, chẳng phải ngã sở, đối với tất cả pháp thế gian đều không chấp thủ, vì không chấp thủ nên không dính mắc, việc cần làm đã làm xong, tự biết không còn thọ thân sau.”

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe lời Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh, quyển 33. Ấn Thuận Hội Biên, “43. Tương ưng Mã” tiếp theo. Quốc Dịch quyển 46. Pāli, A. 3.139 Assājānuya; 9.22 Khaluṅka. Tham chiếu, №100(145).

[2]. Bản Pāli: abhidhamme abhivinaye pañhaṃ, hỏi về Thắng pháp, Thắng luật.

[3]. Pāli, A.94-96 Ājāniya. Cf. №100(146).

[4]. Pāli, A. 4.256-257. Ājāniya. Cf. №100(147).

[5]. Để bản: năng 能. Tống-Nguyên-Minh: chủng 種. Bản Pāli: rañño bhaddo assājāniyo, ngựa tốt khôn ngoan của vua.

[6]. Hán: hiền thiện 賢善. Pāli: bhaddo; xem cht. 6 ở trên.

[7]. Bốn yếu tố, theo bản Pāli: vaṇṇasampanno, balasampanno, javasampanno, ārohapariṇāhasampanno: có sắc, có lực, có sự nhanh nhẹn, có thân hình cao lớn.

[8]. Bóng roi. Pāli, A. 4.113 Patoda. Cf. №100(148).

[9]. Pāli, A. 4.111 Kesi. 

[10]. Điều mã sư danh viết chỉ thi 調馬師名曰只尸. Pāli: kesi assadammasārathi.

[11]. Vô thượng điều ngự trượng phu 無上調御丈夫. Pāli: anuttaro dammasārathi, vị huấn luyện người không còn ai hơn. Một trong mười hiệu của Phật.

[12]. Pāli, A. 8.14 Khaluṅka. Cf. №100(149).

[13]. Mã hữu bát thái 馬八態. Pāli: aṭṭha assakhaḷuṅke, tám loại ngựa bất kham.

[14]. Ác trượng phu 惡丈夫. Pāli: purusakhaḷuṅka, con người bất kham.

[15]. Pāli, A. 8.13 Ājañña. Cf. №100(150).

[16]. Thủ đạo đa thiểu 取道多少, chưa rõ ý. Pāli: rājāraho rālābhogo rañño aṅganteva... thích hợp với vua, được vua thọ dụng, là tài bảo của vua.

[17]. Lương mã hương 良馬鄉. Pāli: ubhato sūato hoti, cha mẹ thuần giống.

[18]. Hán: bất kinh khủng nhân 不驚恐人. Pāli: na ca aññe asse ubbejetā, không làm các ngựa khác sợ.

[19]. Pāli: yāni kho panassa honti sāṭheyyāni kūṭeyyāni jimheyyāni vaṅkeyyanī tāni yathābhūtaṃ sārathissa āvikattā hoti, nếu có những tính giảo hoạt, man tráquanh cotà vạy; thảy đều hiện rõ một cách trung thực cho người huấn luyện.

[20]. Hán: trượng phu 丈夫, con người, hay người đàn ông. Bản Pāli nói bhikkhu.

. Hán: hiền sĩ phu 賢士夫, chỉ con người hiền thiện (Pāli: bhaddo puriso). Tham chiếu Pāli: aṭṭhahi dhammehi samannāgato bhikku āhuneyyo hoti, thành tựu tám pháp, Tỳ-kheo ấy là vị ứng thỉnh (xứng đáng được tôn kínhcúng dường).

[22]. Pāli: bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati, Tỳ-kheo có giới, sống tự chế ngự bằng sự chế ngự của Giới bổn.

[23]. Dịch sát; nhưng bản Hán sai, so sánh theo thí dụ nêu trên. Bản Pāli: yāni kho panassa honti sāṭheyyāni kūṭeyyāni jimheyyāni vaṅkeyyanī tāni yathābhūtaṃ āvakattā hoti satthiri vā viññūsu vā sabrahmacārisu. Tesam assa atthā vā viññū vā sabrahmacārī abhinimmadanāya vāyamati, Hoặc (tự mình) có những gì là giảo hoạt, man trásiểm khúc, không chính trực, đều trung thực được biểu hiện cho Tôn sư hay các đồng phạm hạnh có trí thấy. (Tỳ-kheo) ấy nỗ lực để được Tôn sư hay các đồng phạm hạnh có trí sửa sai cho.

[24]. Pāli, A. 11.10 Sandha. Tham chiếu, №100(151).

[25]. Na-lê tụ lạc Thâm cốc tinh xá 那梨聚落深谷精舍. Pāli: Nātike Giñjakāvasathe, trong ngôi nhà ngói ở Nātika.

[26]. Sằn-đà Ca-chiên-diên 詵詵陀迦旃延. Pāli: Sandha.

[27]. Hán: chân thật thiền, cường lương thiền 真實禪強良禪. Pāli:ājāniyajjhāyitaṃ, khaluṅkajjhāyitaṃ, tu thiền của con ngựa thuần, tu thiền của con ngựa chứng.

[28]. Hán: ư tham dục triền đa sở tu tập 於貪欲纏多所修習. Pāli: kāmarāgapariyuṭṭhitena cetasā viharati, sống với tâm tư bị quấn chặt bởi tham dục.

[29]. Pāli: uppanassa kāmarāgassa nissaraṇaṃ yathābhūtaṃ nappājānati, nó không biết như thật sự xuất ly đối với tham dục.

[30]. Nghi cái tâm 疑蓋心.

[31]. Hán: chân sanh mã 真生馬.

[32]. Xem cht.29 trên.

[33]. Hán: tùy giác 隨覺. Pāli: anuvicāra, tư duy chiêm nghiệm.

[34]. Y-thấp-bà-la 伊濕波羅. Pāli: Issara.

[35]. Ba-xà-ba-đề 波闍波提. Pāli: Pajāpati.

[36]. Pāli: paṭhaviyaṃ paṭhavīsaññā vibhūtā hoti; vì vibhūta có hai nghĩaphi hữu, và minh nhiên, nên câu Pāli có thể hiểu theo hai cách ngược nhau. Nhưng vì paṭhaviyaṃ ở cách số sáu, nên cần hiểu: ở nơi đất không có tưởng về đất. Nhưng bản Hán đọc là abhibhūta, chinh phục.

[37]. Đại Chánh, kinh số 927-936. Ấn Thuận Hội Biên, “44. Tương ưng Ma-ha-nam”. Gồm mười kinh, số 13267-13276. Quốc Dịch, quyển 46 tiếp, “4. Tương ưng Ma-ha-nam” mười kinh. Pāli, S. 55.37 Mahānāma. Cf. №100(152).

[38]. Pāli: Sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.

[39]. Pāli: Sakko Mahānāmo.

[40]. Ưu-bà-tắc 優婆塞. Pāli: upāsaka.

[41]. Hán: tín cụ túc 信具足, cũng nói là tín thành tựu. Pāli: saddhāsampanno.

[42]. Giới cụ túc 戒具足. Pāli: sīlasampanno.

[43]. Văn cụ túc 聞具足, bản Pāli không đề cập.

[44]. Xả cụ túc 捨具足, đây chỉ thí xả hay huệ xả. Pāli: cāgasampanno.

[45]. Trụ ư phi gia 住於非家, có lẽ bản Hán nhầm agāra (nhà) và anagāra (không nhà). Bản Pāli: vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvasati, sống tại gia với tâm xa lìa cáu bợn của bỏn sẻn.

[46]. Pāli, S. 55.49 Mahānāma. Cf. №100(153).

[47]. Bản Pāli: thành tựu bốn chứng tịnh hay bất hoại tịnh.

[48]. Không đề cập A-la-hán. Trong kinh này, tại gia không thể chứng.

[49]. Pāli, A. 8.25 Mahānāma.

[50]. Hán: pháp thứ pháp hướng法次法向, thường nói là pháp tùy pháp hành. Pāli: dhammānudhammāpaṭipāda, thực hành pháp và tùy pháp, hay sự thực hành tùy thuận với pháp.

[51]. Hán: tự an ủy 自安慰. Pāli: attahitāya paṭipanno, thực hành vì mục đích tự lợi.

[52]. Hán: an ủy tha 安慰他. Pāli: parahitāya.

[53]. Pāli, S. 55.21-22 Mahānāma.

[54]. Pāli, A. 6.10 Mahānāma. Cf. №100(156).

[55]. Bản Pāli: ariyasāvako āgataphalo viññātasāsano so katamena vihārena bahulaṃ viharati, Thánh đệ tử đã đắc quả, đã hiểu biết giáo pháp, sống nhiều với sự an trụ nào?

[56]. Kỳ tâm chánh trực, đắc Như Lai nghĩa 其心正直, 得如來義. Pāli: ujugatamevassa tasmiṃ samaye cittaṃ hoti tathāgataṃ ārabbha, “lúc bấy giờ tâm vị ấy chánh trực do liên hệ đến Như Lai”. Trong bản Pāli, ārabbha là bất biến từ, nên câu này có nghĩa (tâm chánh trực do) “liên hệ đến Như Lai”. Bản Hán hiểu là động từ ārabbhati, nên có nghĩa là “đạt được nghĩa của Như Lai”.

[57]. Pāli: labhati dhammūpasaṃhitaṃ pāmojjaṃ, đạt được sự tùy hỷ liên hệ đến pháp.

[58]. Pāli: savyāpajjāya pajāya avyāpajjo viharati, sống không hiềm hận đối với người hiềm hận.

[59]. Hán: hiện pháp 現法. Pāli: sadiṭṭhiko, hiện kiến, kết quả được thấy ngay hiện tại.

[60]. Hán: thiện hướng, chánh hướng, trực hướng, thành hướng 善向,正向,直向, 誠向. Pāli: supaṭipanno (diệu hành), ujupaṭipanno (chất trực hành), ñāyapaæipanno (như lý hành), samīcīpaṭipanno (hòa kỉnh hành).

[61]. Bất thủ tha giới 不他取戒: “không bị người khác lấy đi”; không rõ ý. Có lẽ muốn nói: không bị người khác chi phối. Pāli: bhujissa, tự do, chỉ người nô lệ được giải phóng; đây chỉ giới của người tự do, không bị áp đặt cưỡng chế.

[62]. Xem cht.45, kinh 927.

[63]. Pāli, A. 11.12 Mahānāma.

[64]. Pāli, A. 11.13 Mahānāma.

[65]. Pāli, A. 3.73 Sakka, №100(158).

[66]. Nguyên Hán: chánh thọ 正受, tức Pāli samāpatti. Nhưng bản Pāli: samahitassa ñāṇaṃ, người được chánh định thì có chánh trí.

[67]. Pāli, S. 55.23 Godhā. Cf. №100(159).

[68]. Thích thị Sa-đà 釋氏沙陀. Pāli: sakko godhā.

[69]. Pāli, S. 55.24 Sarakāni. Cf. №100(160).

[70]. Bách Thủ Thích Thị 百手釋氏. Pāli: Sarakāni. Trong bản Hán: Satapāṇi.

[71]. A-la-hán câu giải thoát 阿羅漢俱解脫, hay câu phần giải thoát; A-la-hán chứng diệt tận định. Bản Pāli không có chi tiết này.

[72]. A-la-hán tuệ giải thoát 阿羅漢慧解脫, có tuệ nhưng không chứng diệt tận định.

[73]. Thân chứng 身 證 . A-na-hàm có diệt tận định được gọi là Thân chứng.

[74]. Nhưng vị này chưa thành tựu bốn chứng tịnh.

[75]. Kiên cố thọ 堅固樹, chỉ cây ni-câu-luật (loại); Pāli: nigrodha.

[76]. Ấn Thuận Hội Biên, “45. Tương ưng Vô thủy” gồm hai mươi chín kinh, số 13277-13296. Đại Chánh, kinh số 937-956, phần sau quyển 33 và một phần đầu quyển 34. Kinh 937, Pāli, S. 15.13. Tiưsamattā.

[77]. Bản Pāli: tiṃsamttā bhikkhū, chỉ có ba mươi Tỳ-kheo.

[78]. Ba-lê-da tụ lạc 波梨耶聚落. Pāli: Pāveyyakā.

[79]. A-luyện-nhã, phấn tảo ykhất thực 阿練若行,糞掃衣,乞食, hành trì ba trong mười hai hạnh đầu đà: chỉ sống trong rừng, chỉ khoác y phấn tảo và chỉ khất thực (không nhận lời mời). Pāli: araññakā paṃsukūlikā piṇḍapātikā.

[80]. Pāli: anamataggoyaṃ saṃsāro, pubbā koṭi na paññāyati, sự luân chuyển này là vô thủy, không biết được giới hạn tối sơ của nó.

[81]. Nước mắt. Pāli. S. 15.3 Assu.

[82]. Sữa mẹ. Pāli, S. 15.4 Khīraṃ.
 

 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications