Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 904 - KINH 904. THANH VĂN ĐỆ NHẤT
Kinh Tạp A Hàm-TA 904 - KINH 904. THANH VĂN ĐỆ NHẤT
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4407

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 904 - KINH 904. THANH VĂN ĐỆ NHẤT

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 904 - KINH 904. THANH VĂN ĐỆ NHẤT

KINH 904. THANH VĂN ĐỆ NHẤT
Tôi nghe như vầy:

Khi Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, tại thành Vương xá. Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

“Nếu các chúng sanh ở thế gian, tất cả đều nương vào đất mà kiến lập được. Cũng vậy, trong tất cả chúng sanh, chúng Thanh văn của Như Lai là bậc nhất.” 

Nói đầy đủ như vậy,… cho đến Thánh giới.

Sau khi Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Phật dạy, đều hoan hỷ phụng hành.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh, quyển 31, kinh số 861-904. – Phật Quang, quyển 23, kinh số 575-618. – Ấn Thuận Hội Biên, Tụng 7. Như Lai sở thuyết, “37. Tương ưng thiên,” gồm 48 kinh, số 12874-12921 (Đại Chánh, số 861-872); “38. Tương ưng tu chứng,” gồm bảy mươi kinh, số 12922-12991 (Đại Chánh, số 873-891); “39. Tương ưng Nhập giới ấm,”gồm một trăm tám mươi hai kinh, số 12992-13173 (Đại Chánh, số 892-901) và kinh đầu của “40. Tương ưng Bất hoại tịnh,” số 13174-13173.- Quốc Dịch quyển 28 (nửa sau), Tụng 5. Đạo tụng, “Tương ưng chư Thiên” (bao gồm bốn tương ưng trong Ấn Thuận Hội Biên) chia thành mười ba phẩm, gồm bốn mươi ba kinh, số 12685-12955 (Đại Chánh, số 861-904). Cf. A. 3.70. Uposathaṅga.

[2]. Đâu-suất-đà 兜率陀. Pāli: Tusita.

[3]. Như kinh 861.

[4]. Hóa lạc thiên 化樂天. Pāli: Nimmānarati.

[5]. Tha hóa tự tại 他化自在天. Pāli: Paranimmitavasavattī.

[6]. Để bản: xả ly dư 捨離餘, có thể sót. Nói đủ là: xả nhất thiết hữu dư 捨離一切有餘. Xem kinh 867.

[7]. Trung Bát-niết-bàn 中般涅槃, Pāli: antarāparinibbayī.

[8]. Sanh Bát-niết-bàn 生般涅槃. Pāli: upabaccaparinibbayī.

[9]. Hữu hành Bát-niết-bàn 有行般涅槃. Pāli: sasaikhāraparinibbayī, (tổn hại Bát-niết-bàn).

[10]. Vô hành Bát-niết-bàn 無行般涅槃. Pāli: asaṅkhāraparinibbayī.

[11]. Thượng lưu Bát-niết-bàn 上流般涅槃. Pāli: uddhaṃsoto hoti akaniṭṭha-gāmā (thượng lưu cứu cánh).

[12]. Đại Phạm thiên 大梵天. Pāli: Mahābrahamā.

[13]. Phạm phụ thiên 梵輔天. Pāli: Brahmapurohita.

[14]. Phạm thân thiên 梵身天. Brahmakāyikā.

[15]. Vô hành Bát-niết-bàn 無行般涅槃. Pāli: asaṅkhāraparinibbayī.

[16]. Tự tánh quang âm thiên 自性光音天. Pāli: Ābhassara.

[17]. Vô lượng quang thiên 無量光天. Pāli: Appamāṇābha.

[18]. Thiểu quang thiên 少光天. Pāli: Parittābha.

[19]. Nguyên bản không có chữ sắc, y các bản Tống-Nguyên-Minh bổ túc.

[20]. Biến tịnh thiên 遍淨天. Pāli: Subhakiṇṇā.

[21]. Vô lượng tịnh thiên 無量淨天. Pāli: Appamāṇasubha.

[22]. Thiểu tịnh thiên 少淨天. Pāli: Parittasubha.

[23]. Tịnh niệm 淨念, hay nội đẳng tịnh, hay nội tịnh. Xem Câu-xá, T.29, tr.146c.

[24]. Nhân tánh Quả thật thiên 因性果實天. Pāli: Vehapphala (Quảng quả thiên).

[25]. Phước sanh thiên 福生天. Pāli: Puññapasavana.

[26]. Thiểu phước thiên 少福天, tức Vô vân thiên 無雲天 (Pāli: anabbhaka). Xem Câu-xá, T.29, tr.41a.

[27]. Pāli, S. 32.1. Desanā.

[28]. Phong vân thiên 風雲天. Pāli: valāhakāyika deva (Vân thiên, trời mây).

[29]. Diệm điện thiên, Lôi chấn thiên, Vũ thiên, Tình thiên, Hàn thiên, Nhiệt thiên 焰電天,雷震天,雨天,晴天,寒天,熱天. Tham chiếu Pāli, S. 32.53. Sītavalāhaka, Hàn vân thiên, trời lạnh; 54. Uṇhavalāka, Nhiệt vân thiên, trời nóng; 55. Abbhavalāhaka, Ám vân thiên, trới tối; 56. Vātavalāhaka, Phong vân thiên, trời gió; 57. Vassavalāhaka, trời mưa.

[30]. Tóm tắt có hai mươi kinh (theo Ấn Thuận).

[31]. Cây lọng che đèn.

[32]. Câu-lân Tỳ-kheo kheo 拘鄰比丘, tức Kiều-trần-như. Pāli: Aññā-Koṇḍañña.

[33]. Thích Đề-hoàn Nhân 釋提桓因. Pāli: Sakko devānaṃ Indo

[34]. Trật-lật-đế-la-sắc-tra-la 袟栗帝羅色吒羅, tức Đê-đầu-lại-tra. Pāli: Dhataraṭṭha, Trì Quốc Thiên vương.

[35]. Tỳ-lâu-lặc-ca 毘樓勒迦 Pāli: Virūḷhaka, Tăng Trưởng Thiên vương.

[36]. Tỳ-lâu-bặc-xoa 毘樓匐叉. Pāli:Virūpakka, Quảng Mục Thiên vương.

[37]. Tỳ-sa-môn 毘沙門. Pāli: Vessavaṇa, Đa Văn Thiên vương.

[38]. Ấn Thuận Hội Biên, “38. Tương ưng Tu chứng” gồm bảy mươi kinh. (Đại Chánh mười chín kinh, 873-891). Kinh 873, Bốn loại huấn luyện. Pāli, A. 4.7. Sobheti; Cf. №125(27.7).

[39]. Tài biện 才辯. Bản Pāli: viyatta, có năng lựcthông minh.

[40]. Vô úy 無畏, tức vô sở úy. Pāli: visārada, tự tin, không do dự.

[41]. Hành pháp thứ pháp hướng 行法次法向. Pāli: dhammassa hoti anudhammacārī, là người thực hành tùy pháp của pháp.

[42]. Tăng hảo 僧好, Tăng trung hảo 僧中好, thiện chúng 善眾. Pāli: saṅghasobhaṇa, sự tỏa sáng giữa Tăng.

[43]. Tóm tắt có tám kinh.

[44]. Cf. Pāli, It. 74. Putta.

[45]. Tùy sanh tử 隨生子. Pāli: anujāta, (con) giống cha; bằng cha.

[46]. Thắng sanh tử 勝生子 hay ưu sanh. Pāli: atijāta, con giỏi hơn cha.

[47]. Hạ sanh tử 下生子. Pāli: avajāta, con thấp kém.

[48]. Tham chiếu, S. 49.1-12. Gaṅgā-peyyāla.

[49]. Chánh đoạn 正斷. Pāli: sammappadhāna, chánh cần. Bản Hán đọc, pahāna: đoạn, thay vì padhāna, tinh cần. Cf. D. 33. Saṅgīti, có bốn sammappadhānā (bốn chánh cần) và bốn padhānāni (bốn tinh cần) khác nhau.

[50]. Xem giải thích kinh 877.

[51]. Xem cht.49, kinh 875.

[52]. Xem giải thích kinh 877.

[53]. Đoạn 斷. Pāli: pahāna-padhāna, tinh cần để đoạn trừ.

[54]. Sanh dục 生欲; Pāli: chandaṃ janeti, sanh khởi ý muốný chí.

[55]. Phương tiện 方便,ở đây được hiểu là nỗ lực, không phải phương tiện thiện xảo. Pāli: vāyamati, vị ấy nỗ lực.

[56]. Tinh cần 精勤, tức tinh tấn. Pāli: viriyaṃ ārabhati..

[57]. Nhiếp thọ 攝受. Pāli: citaṃ paggaṇhāti padahati, giữ chặt tâm và sách tiến tâm.

[58]. Đây gọi là bốn chánh cần, Pāli: cattāro sammappadhānā; xem cht. 47, kinh 875. Tham chiếu, D. 33. Saṅgīti: katamañc’āvuso pahāna-padhānaṃ? Idh’ āvuso bhikkhu uppannaṃ kāma-vitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti ... , ở đây, Tỳ-kheo, dục tầm đã khởi, không thừa nhận nó, đoạn trừ nó, tiêu diệt nó.

[59]. Luật nghi đoạn 律儀斷. Pāli: saṃvara-padhāna, tinh cần phòng hộ (chế ngự).

[60]. Tham chiếu, D.33: katamañ c’ āvuso saṃvara-padhānaṃ: Id ‘āvuso bhikkhu cakkhunā rūpaṃ dsvā na nimittaggāhī hoti ..., Thế nào là tinh cần phòng hộ? Tỳ-kheo sau khi thấy sắc bởi mắt, không chấp thủ tướng...

[61]. Tùy hộ đoạn 隨護斷. Pāli: anurakkhaṇā-padhāna, tinh cần thủ hộ.

[62]. Cf. D.33: katamañ c’ āvuso anurakkhaṇa-padhānaṃ? Id’ āvuso bhikkhu uppannaṃ bhaddaṃ samādhi-nimittaṃ anurakkahti... Thế nào là tinh cần thủ hộ? Tỳ-kheo thủ hộ định tướng (dấu hiệu của định) tốt đẹp đã khởi lên...

[63]. Tu đoạn 修斷. Pāli: bhāvana-padhāna, tinh cần tu tập.

[64]. Cf. D.33: (...) Idh’ āvuso bhikkhu sati-saṃbojjhaṅgaṃ bhāveti..., ở đây, Tỳ-kheo tu tập niệm giác chi...

[65]. Xem cht.60, kinh 877.

[66]. Xem cht.62, kinh 877.

[67]. Xem cht.64, kinh 877.

[68]. Tóm tắt có chín kinh.

[69]. Bất phóng dật 不放逸. Pāli: appamāda.

[70]. Tóm tắt có năm kinh.

[71]. Pāli, S. 49.13-22. Appamāda-vagga.

[72]. Câu-tỳ-đà-la 俱毘陀羅. Pāli: koviḷāra, một loại hắc đàm, hay trầm đen.

[73]. Già-thi 伽尸. Pāli: Kāsi, địa danh, một trong mười sáu vương quốc lớn thời Phật, nơi sản xuất vải danh tiếng

[74]. Kim sí điểu 金翅鳥chim cánh vàng. Pāli: garuḍa.

[75]. Tú-diệm-ma Thiên vương 宿焰摩天王. Pāli: Suyama-devarājā.

[76]. Đâu-suất-đà Thiên vương 兜率陀天王. Pāli: Tusita-devarājā.

[77]. Thiện Hóa lạc Thiên vương 善化樂天王. Pāli: Sunimmita-devarājā.

[78]. Thiện Tha hóa tự tại Thiên tử 善他化自在天子. Pāli: Suparanimmtavasavatta-devaputta.

[79]. Nguyên Hán: tát-la 薩羅. Pāli: sara, hồ, ao.

[80]. Nguyên Hán: A-nậu-đại tát-la 阿耨大薩羅. Pāli: Anotatta-sara.

[81]. Các sông lớn: Hằng hà 恒河, Tân-đầu 新頭, Bác-xoa 搏叉, Tư-đà 司陀. Pāli, theo thứ tự: Gaṅgā, Sindhū, Vaggu (?), Sīdī (?).

[82]. La-hầu-la A-tu-la 羅[目*侯]羅阿修羅. Pāli: Rāhu-asurinda.

[83]. Đảnh Sanh vương 頂生王. Pāli: Muddhāvasitta-rājā.

[84]. Thánh giới 聖界. Pāli: ariya-dhātu (?)

[85]. Pāli, S. 34. Jhānasaưyutta.

[86]. Tứ chủng thiền 四種禪. Pāli: cattāto jhayī, bốn hạng thiền giả.

[87]. Tam-muội thiện 三昧善. Pāli: samādhismiṃ samādhikusalo, thiện xảo về định trong khi định. Giải thích của Aṭṭhakathā: thiện xảo phân biệt thiền chi trong các thiền.

[88]. Phi chánh thọ thiện 非正受善. Pāli: na samādhismiṃ samāpattikusalo, không thiện xảo về sự chứng nhập (đẳng chí) trong định. Aṭṭhakathā giải thích: sau khi đã làm cho tâm hoan hỷ, tâm thích ứng, nhưng không thể chứng nhập thiền.

[89]. Trụ tam-muội thiện phi trụ chánh thọ thiện 住三昧善非住正受善. Pāli: samādhismiṃ samādhikusalo na samādhismiṃ ṭhitikusalo, thiện xảo định trong định, nhưng không thiện xảo trụ lâu trong định.

[90]. Hán: phi chánh thọ khởi thiện 非正受起善. Pāli: na samādhismiṃ vuṭṭhanākusalo, không thiện xảo để xuất định.

[91]. Tam-muội thời thiện phi chánh thọ thời thiện 三昧時善非正受時善. Pāli: samādhismiṃ samādhikusalo na samādhismiṃ kallitakusalo, thiện xảo định trong định, nhưng không thiện xảo thích ứng trong định. Aṭṭhakathā giải thích: na samādhismiṃ kallitakusalo’ti cittaṃ hāsetvā nā kallaṃ kātuṃ akusalo, không thiện xảo thích ứng trong định, nghĩa là, sau khi đã làm cho tâm hoan hỷ, nhưng không thiện xảo khiến tâm thích ứng. Bản Hán đọc kāla: thời gian, thay vì kalla: thích ứng (cũng được hiểu là an lạc).

[92]. Phi chánh thọ xứ thiện 非正受處善. Pāli: na samādhismiṃ gocarakusalo, không thiện xảo về cảnh giới sở hành trong định.

[93]. Pāli (S.34.8): Samādhismiṃ sakkaccakārī hoti, có sự nhiệt hành trong định. Sớ giải: jhānaṃ appetuṃ sakkaccakārī hoti, có sự nhiệt hành để đột tiến trong định. Bản Hán hiểu sakkaccakārī là “cung kính tác lễ (= nghinh)”.

[94]. Hán: chánh thọ lai 正受來. Pāli (S.34.7): na samādhismiṃ abhinīhārakusalo, không thiện xảo về sự dẫn phát trong định. Sớ giải: kammaṭṭhānaṃ visesa bhāgiyatāya abhinīharituṃ akusalo, không thiện xảo để dẫn phát đề mục thiền định thăng tiến.

[95]. Hán: phi tam-muội ác thiện 非三昧悪善. Cf. có lẽ Pāli (S.34.10): samādhismiṃ samādhikusalo hoti na samādhismiṃ sappāyakārī, có thiện xảo định trong định nhưng không làm tăng ích trong định.

[96]. Nhiều đoạn không xác định được Pāli tương đương.

[97]. Pāli, A. 3.58. Tīkaṇṇa.

[98]. Pāli: aññathākho, brāhmaịa, brāhmaṇā brahmaṇam tevijjaṃ paññapenti, aññathā ca pana ariyassa vinaye tevijjo hotī ti, ba minh trong Thánh pháp luật khác với ba minh của Bà-la-môn được các Bà-la-môn chủ trương. Xem kinh 886 ở sau.

[99]. Pāli, A. 3.58. Tīkaṇṇa; 3.59. Jāṇussoni.

[100]. Pāli, A. 3.58. Tikaṇṇa.

[101]. Bản Pāli: tikaṇo brāhmaṇo, Bà-la-môn Tikaṇiaa (ba lỗ tai).

[102]. Pāli: tevijjā brāhmaṇā.

[103]. Hán: phụ mẫu cụ tướng 父母具相. Pāli: ubhto sujāto mātito ca pitito ca, dòng dõi cha mẹ đều thiện (thuần chủng).

[104]. Hán: vô chư hà uế 無諸瑕穢. Pāli: akkhitto, không lai tạp.

[105]. Hán: lịch thế bản mạt 歷世本末. Pāli: itihāsa, truyện cổ.

[106]. Hán: thử ngũ chủng ký 此五種記, có thể sai. Pāli: (itihāsa) pañcamānaṃ, thứ năm là truyện cổ. Bốn môn trước: tiṇṇaṃ vedānaṃ: ba tập Veda, nighaiḍu: ngữ vựng (Hán: vật loại danh tự), ketubha: sách nghi lễ (Hán: vạn vật phẩm sai?), akkharabheda: phân tích âm vận (Hán: tự loại phân hiệp).

[107]. Bản Cao-ly: chân yếu 真要.

[108]. Đẳng khởi 等起; Pāli: samuṭṭhāna, sự xuất hiện, nguyên khởi nguyên động lực làm phát khởi.

[109]. Pāli, S. 43.11-43. Maggena,v.v...

[110]. Vô vi đạo tích 無為道跡. Pāli: asaṅkhatagāmimagga, con đường dẫn đến vô vi.

[111]. Tóm tắt, tám kinh.

[112]. Trên đầu sợi lông. Pāli, S. 13. Abhisamayasaṃyutta.

[113]. Hán: chánh vô gián đẳng 正無間等, xem cht.67 kinh 23. 

[114]. Tóm tắt có tám kinh.

[115]. Ấn Thuận Hội Biên, tương ưng 39, “Nhập giới ấm tương ưng”, Đại Chánh kinh 892-901. –Đại Chánh, 892; Pāli: S.25. Okkantasaưyuttam.

[116]. Tín hành 信行, tức tùy tín hành. Pāli: saddhānusārin.

[117]. Hán: ly sanh 離生. Không rõ Pāli. Tham chiếu, Sn. 371: saddho sutavā niyāmadassī có tín, có văn, có kiến, ly sanh. Về nghĩa ly sanh vị, siêu việt phàm phu vị, xem Câu-xá, tr.40c.

[118]. Pháp hành 法行 hay tùy pháp hành 法行 . Pāli: dhammānusārin. 

[119]. Tóm tắt có chín kinh.

[120]. Năm loại hạt giống.

[121]. Tóm tắt có mười kinh.

[122]. Pāli, A. 4.23. Loka. 

[123]. Tóm tắt có tám kinh.

[124]. Tóm tắt có năm mươi kinh.

[125]. Tóm tắt có năm mươi kinh. 

[126]. Tham chiếu, Pāli, S. 18. Rāhulasaṃyutta. Xem các kinh 198-200.

[127]. Tham chiếu, Pāli, S.13.11. Anusaya.

[128]. Đam mê vị ngọt.

[129]. Thiết lập pháp thiện.

[130]. Pāli, S. 45.139. Tathāgata. Cf. A. 4.34. Pasāda.

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications