Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 860 - KINH 860. ĐIỀN NGHIỆP[76]
Kinh Tạp A Hàm-TA 860 - KINH 860. ĐIỀN NGHIỆP[76]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4363

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 860 - KINH 860. ĐIỀN NGHIỆP[76]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 860 - KINH 860. ĐIỀN NGHIỆP[76]

KINH 860. ĐIỀN NGHIỆP[76]
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở trong vườn Cấp cô độc, cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ, kiết an cư ba tháng đầu mùa hạ xong, các Tỳ-kheo tập trung tại nhà ăn may y cho Thế Tôn. Bấy giờ có gia chủ Lê-sư-đạt-đa cùng Phú-lan-na[77], hai anh em đang chăm sóc ruộng nương ở trong đầm Lộc kính[78], nghe số đông các Tỳ-kheo ở tai nhà ăn may y cho Thế Tôn nói rằng: ‘Như Lai không bao lâu sau khi may y xong sẽ đắp y mang bát du hành trong nhân gian.’ Sau khi nghe xong bảo một người đàn ông rằng: ‘Nay người nên đến chỗ Thế Tôn xem Thế Tôn, nếu đã đi rồi, hãy nhanh chóng trở về báo cho ta hay.’ 

Sau đó người đàn ông kia vâng lời dạy đến một chỗ kia, gặp Thế Tôn đang ra đi, liền vội vàng trở về báo cho Lê-sư-đạt-đa cùng Phú-lan-na là ‘Thế Tôn và đại chúng đang đến.’ 

Bấy giờ, Lê-sư-đạt-đa cùng Phú-lan-na đi nghinh đón Thế TônThế Tôn từ xa nhìn thấy Lê-sư-đạt-đa cùng Phú-lan-na theo con đường đang đi đến, liền ra ngoài lề đường trải tọa cụ, ngồi ngay thẳng. Lê-sư-đạt-đa cùng Phú-lan-na đảnh lễ dưới chân Phật, rồi ngồi lui qua một bên, bạch Phật rằng:

“Bạch Thế Tôn, hôm nay toàn thân thể con rã rời, bốn phương đổi dời; tất cả mọi ức niệm, nay đều mờ mịt quên hết, không biết lúc nào sẽ được gặp lại Phật cùng các Tỳ-kheo tri thức? Hôm nay Thế Tôn ra đi đến Câu-tát-la; từ Câu-tát-la đến Ca-thi; từ Ca-thi đến Ma-la; từ Ma-la đến Ma-kiệt-đà; từ Ma-kiệt-đà đến Ương-già, từ Ương-già đến Tu-ma; từ Tu-ma đến Phân-đà-la; từ Phân-đà-la đến Ca-lăng-già[79]. Cho nên hôm nay con vô cùng khổ não, không biết lúc nào được gặp lại Thế Tôn cùng các Tỳ-kheo tri thức.”

Phật bảo Lê-sư-đạt-đa cùng Phú-lan-na:

“Các người dù có gặp Như Lai hay chẳng gặp Như Lai, dù có gặp các Tỳ-kheo tri thức hay chẳng gặp, thì các người cũng nên tùy thời mà tu tập sáu niệm. Những gì là sáu niệm? Các người hãy niệm Như Lai sự, nói đầy đủ… cho đến niệm Thiên. Nhưng này các gia chủ! Vì tại gia thì rối rắm, tại gia thì đắm nhiễm. Còn xuất gia thì vô sự, nhàn nhã, nên khó cho người thế tục có thể sống không gia đình, một mực thanh khiếthoàn toàn trong sạchphạm hạnh thanh bạch.”

Gia chủ bạch Phật:

“Kỳ diệu thay, bạch Thế Tôn, Ngài khéo nói pháp này. Vì tại gia thì rối rắm, tại gia thì đắm nhiễm. Còn xuất gia thì vô sự, nhàn nhã, nên khó cho người thế tục có thể sống không gia đình, một mực thanh khiếthoàn toàn trong sạchphạm hạnh thanh bạch. Con là đại thần của vua Ba-tư-nặc. Khi vua Ba-tư-nặc lúc muốn dạo viên quán, sai con cỡi voi lớn chở các cung nữ được sủng ái nhất của vua. Một ngồi trước con, một sau con, con ngồi ở giữa. Khi voi xuống đồi, người ở trước choàng vào cổ con, người sau ôm lưng con; khi voi lên đồi, người sau bám lấy gáy con, người trước vít lấy áo con. 

“Các thể nữ này vì muốn chiếm lòng vui thích của nhà vua nên mặc xiêm y lụa là sặc sỡ, trang điểm bằng anh lạc và các loại hương vi diệu. Lúc cùng dạo chơi con luôn luôn giữ ba điều: Một là điều khiển voi, sợ rằng lạc mất đường chính; hai tự giữ tâm mình, sợ rằng sẽ sanh ra đắm nhiễm; ba tự giữ gìn, sợ rằng sẽ bị rơi ngã. Bạch Thế Tôn, lúc bấy giờ, đối với các thể nữ của vua, con không giây phút nào là không chánh tư duy.”

Phật bảo gia chủ:

“Lành thay, lành thay! Có thể khéo giữ tâm mình.”

Gia chủ bạch Phật:

“Những tài vật mà con có được ở tại gia, thường đem cúng dường cho Thế Tôn, cùng các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni và giúp đỡ cho Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di cùng chung thọ dụng, chứ không kể là của con.”

Phật bảo gia chủ:

“Lành thay, lành thay! Đối với của cảigia chủ là người có tiền của giàu sang tột nhất tại nước Câu-tát-la, không ai có thể sánh bằng, mà không kể là của mình.”

Bấy giờ, Đức Thế Tôn vì gia chủ này mà nói pháp, khai thị, chỉ giáo, soi sáng, làm cho hoan hỷ. Sau khi khai thị, chỉ giáo, soi sáng, làm cho hoan hỷ, từ chỗ ngồi đứng dậy ra về.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh, quyển 30. Quốc Dịch quyển 27, “7. Tương ưng học” tiếp theo, phẩm 2.- Pāli, A. 3.90. Paíkadhà.

[2]. Băng-già-xà Băng-già-kỳ lâm 崩伽闍崩伽耆林. Pāli: Paṅkadhā (Saṅkava).

[3]. Giới tương ưng pháp 戒相應法.Pāli: sikkhāpadapaṭisaṃyitta.

[4]. Ca-diếp Thị 迦葉氏.Pāli: Kassapagotta.

[5]. Bản Pāli: adhisallikhat’evāyaṃ samaṇo, vị Sa-môn này quá khắt khe.

[6]. Hán: phó chúc ngọa cụ 付囑臥具.Pāli: senāsanaṃ saṃsametvā thâu thập tọa ngọa cụ.

[7]. Pāli: āyatiṃ saṃvaraṃ āpajjati, phòng hộ phạm tội trong tương lai. Bản Hán đọc upajjati (sanh khởi) thay vì āpajjati (phạm tội).

[8]. Pāli, A. 3.90. Paṅkadhā.

[9]. Pāli, A. 3.88. Sikkhā.

[10]. Tóm tắt có mười kinh.

[11]. Ấn Thuận Hội Biên, “16. Tương ưng Bất hoại tịnh”, gồm hai mươi chín kinh (số 1136-1164). Phần lớn tương đương Pāli, S.55. Sotāpattisauyutta. Quốc Dịch, quyển 26 tiếp theo, “8. Tương ưng Bất hoại tịnh”, chia làm hai phẩm. – Pāli, S. 55.30. Licchavi.

[12]. Điều tượng sư Ly-xa 調象師離車.Pāli: Nandako Licchavimahāmatto. Vị Đại thần của Licchavi tên là Nandaka.

[13]. Bất do tha dục 不由他欲. Đây chỉ thiện pháp dục (Pāli: kusala-dhammachanda).

[14]. Thanh tịnh tín lạc 清淨信樂. Pāli: pāsada, trong sáng thuần tịnh; cũng có nghĩa tịnh tín. Do đó, aveccappasāda, bất hoại tịnh, hay chứng tịnhtrừng tịnh, cũng nói là bất động tín.

[15]. Không nghèo. Pāli, S. 55.44-45. Mahaddhana.

[16]. Pāli, S. 55.1 Rājā.

[17]. Pāli, S. 55.16-17. Mittenāmaccā.

[18]. Pāli: Ye te bhikkhave anukampeyyātha, ye ca sotabhaṃ maññeyyuṃ, mittā vā amaccā vā ñāti vā sālohitā vā, te bhikkhave catūsu sotāpattiyaṅgesu samādapetabbā: “Này các Tỳ-kheo, những người mà các ngươi yêu thương, những người có thể tư duy điều cần được nghe, tức là bằng hữu, thân thích, huyết thống; các ngươi hãy khuyến dẫn họ vào trong bốn chi phần của Dự lưu”.

[19]. Bị Tăng tác pháp yết-ma xả trí.

[20]. Tỳ-kheo phạm tội nhưng ngoan cố không tự thừa nhận, Tăng tác pháp yết-ma bất kiến tội.

[21]. Pāli, S. 55.31. Abhisanda (1).

[22]. Pāli: Cattārome puññābhisandā kusalābhisandā sukhassāhārā, có bốn sự thấm nhuần của phước, của thiện, là thức ăn cho sự an lạc.

[23]. Pāli, S. 55.32. Abhisanda (2).

[24]. Pāli, S. 55.41-42. Abhisanda.

[25]. Năm sông lớn: Hằng hà 恒河, Da-bồ-na 耶菩那, Tát-la-do 薩羅由, Y-la-bạt-đề 伊羅跋提, Ma-hê 摩醯. Pāli: Gaṅgā, Yamunā, Sarabhū, Aciravatī, Mahī.

[26]. Pāli, S. 55.12. Brāhmaṇa.

[27]. Pāli, S. 55.5. Sāriputta (2).

[28]. Hán: lưu 流.Pāli: sota, dòng nước.

[29]. Nhập lưu phần 入流分, cũng nói là Dựu lưu chichi phần của dòng Thánh. Pāli: sotāpattiyaṅga.

[30]. Bốn Dự lưu chi, xem Phẩm Loại Túc Luận 2, tr.458b: thân cận Thiện sĩ, thính văn chánh pháp, như lý tác ý, pháp tùy pháp hành. Cf. D.iii. Saṅgīti, cattāri sotāpattiyaṅgāni: sappurisa-saṃsevo, saddhamma-savanaṃ, yoniso-manasikāro, dhammānudhammāpaṭipatti.

[31]. Nhập lưu giả 入流者. Pāli; sotāpanna, chỉ Thánh giả Tu-đà-hoàn, hay Dự lưu.

[32]. Pāli, S. 55.4. Sāriputta (1).

[33]. Trong nguyên bản, Tôn giả A-nan nói với Tôn giả Xá-lợi-phất.

[34]. Pāli, S. 55.29. Bhayaṃ (hay Bhikkhu) (2).

[35]. Khủng bố đối oán 恐怖怨對. Pāli: bhayavera, kinh sợ và oán thù.

[36]. Pāli, S. 55.28, Duvera, hay Anāthapiṇḍika.

[37]. Ấn Thuận tách thành một kinh riêng.

[38]. Pāli, S. 55.35. Devapada.

[39]. Chư Thiên thiên đạo 諸天天道. Pāli: devānaṃ devapadāni.

[40]. Pāli, S. 55.35. Depada.

[41]. Như Lai sự 如來事, tức Như Lai hiệu. Pāli: Tathāgataguṇa (?).

[42]. Hán: thân ỷ tức 身猗息.

[43]. Xem cht.41, kinh 848 trên.

[44]. Pāli, A. 11.12-13. Mahānāma.

[45]. Xem cht.41, kinh 848 trên.

[46]. Tham dục triền, sân nhuế triền, ngu si triền 貪欲纏,瞋恚纏,愚癡纏. Pāli: rāgapariyuṭṭhita, dosapariyuṭṭhita, mohapariyuṭṭhita, (tâm) bị quấn chặt bởi tham, sân, si.

[47]. Hán: pháp lưu thủy, nghĩa lưu thủy 法流水,義流水. Bản Pāli: dhammaveda, atthaveda

[48]. Bản Pāli: dhammupasaṃhitam pāmojjaṃ, sự hoan hỷ liên hệ đến pháp.

[49]. Tấm gương của pháp. Pāli, S. 55.9. Giñakāvasatha.

[50]. Pháp kính kinh 法鏡經. Pāli: dhammādāsa dhammapariyāya, pháp môn Pháp kính.

[51]. Pāli, S. 55.8. Giñakāvasatha.

[52]. Bản Pāli, như kinh 854.

[53]. Nan-đồ Tỳ-kheo 難屠比丘.Nan-đà Tỳ-kheo-ni 難陀比丘尼,Thiện Sanh Ưu-bà-tắc 善生優婆塞,Thiện Sanh Ưu-bà-di 善生優婆夷. Pāli: Sāḷha (?) bhikkhu, Nandā bhikkhunī; Sudatta (?) upāsaka, Sujātā upāsikā. S.55.8-10, danh sách còn dài hơn.

[54]. Bản Pāli, như kinh 854.

[55]. Danh sách đầy đủ, S. 55.8-10.

[56]. Pāli, S. 55.10. Giñjakāvasatha.

[57]. Na-lê-ca tụ lạc Phồn-kỳ-ca tinh xá 那梨迦聚落繁耆迦精舍. Pāli: Ñātike Giñjakāvasathe.

[58]. Kế-ca-xá Ưu-bà-tắc罽迦舍優婆塞, Ni-ca-tra 尼迦吒,Khư-lăng-ca-la 佉楞迦羅,Ca-đa-lê sa-bà 迦多梨沙婆.Xà-lộ 闍露.Ưu-ba-xà-lộ 優婆闍露. Lê-sắc-tra 梨色吒. A-lê-sắc-tra 阿梨色吒. Bạt-đà-la 跋陀羅.Tu-bạt-đà-la 須跋陀羅. Da-xá 耶舍.Da-du-đà 耶輸陀.Uất-đa-la 鬱多羅.Danh sách Pāli, S. 55.10: Kakkato ñāṭike upāsako, Kāḷibho, Nikato, Kaṭissabho, Tuṭṭho, Santuṭṭho, Bhaddo, Subhaddo.

[59]. Pāli, S. 55.40. Nandiya.

[60]. Nan-đề Ưu-bà-tắc 難提優婆塞. Pāli: Nandiyo sakko.

[61]. Bản Pāli: cattāri sotāpattyaṅgāni, bốn Dự lưu chi.

[62]. Hán: ư nhất thiết thời 於一切時. Pāli: sabbena sabbaṃ sabbathā sabbaṃ, toàn bộ, một cách triệt để.

[63]. Hán: phàm phu số 凡夫數. Pāli: puthujanapakkha, thành phần phàm phu.

[64]. Pāli, S. 55.47. Nandiya.

[65]. Phật tại Xá-vệ, bản Hán có thể nhầm. Có thể ở Ca-tỳ-la-vệ. Pāli: Sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.

[66]. Thích thị Nan-đề 釋氏難提. Pāli: Sakko Nandiyo.

[67]. Xem kinh 855.

[68]. Xem các kinh 855, 856.

[69]. Hán: tiền tam nguyệt hạ 前三月夏; mùa hè, tức mùa mưa, có bốn tháng. An cư trong phạm vi ba tháng đầu.

[70]. Pāli, A. 11.14. Nandiya.

[71]. Xem cht.69 kinh 857.

[72]. Có thể ở Ca-tỳ-la-vệ thì đúng hơn. Xem cht.65, kinh 857.

[73]. Tham chiếu kinh 858.

[74]. Lê-sư-đạt-đa 梨師達多. Pāli: Isidatta. Xem kinh 860.

[75]. Phú-lan-na 富蘭那. Pāli: Purāṇa. Xem kinh 860.

[76]. Pāli, S. 55.6. Thapatayo.

[77]. Xem cht.74,75, kinh 859.

[78]. Lộc kinh trạch 鹿徑澤. Pāli: Isidattapurāṇā thapatayo sādhuke paṭivasanti, hai người thợ Isidatta và Purāṇa đang ở tại thôn Sādhuka.

[79]. Câu-tát-la 拘薩羅; Ca-thi 伽尸; Ma-la 摩羅; Ma-kiệt-đà 摩竭陀; Ương-già 殃伽, Tu-ma 修摩; Phân-đà-la 分陀羅; Ca-lăng-già 迦陵伽. Pāli, theo thứ tự: Kosala, Kāsi, Malla, Magadha, ṅga, Sumbha, Puṇḍarīka, Kaliṅga. Lộ trình không giống với S. 55.6.
 
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications