Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 575 - KINH 575. BỆNH TƯỚNG[96]
Kinh Tạp A Hàm-TA 575 - KINH 575. BỆNH TƯỚNG[96]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4078

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 575 - KINH 575. BỆNH TƯỚNG[96]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 575 - KINH 575. BỆNH TƯỚNG[96]

KINH 575. BỆNH TƯỚNG[96]
Tôi nghe như vầy

Một thời, Phật ở trong rừng Am-la tại làng Am-la, cùng số đông các vị Tỳ-kheo Thượng tọa

Bấy giờ trưởng giả Chất-đa-la bị bệnh khổ, các thân thuộc vây quanh. Có nhiều vị trời đến chỗ trưởng giả Chất-đa-la, bảo rằng:

“Này Trưởng giả, ông nên phát nguyện làm Chuyển luân vương.”

Trưởng giả Chất-đa-la nói với chư Thiên:

“Nếu làm Chuyển luân vương; kia cũng vô thường, khổ, không, vô ngã.”

Rồi, các thân thuộc của trưởng giả bảo trưởng giả:

“Ông nên buộc niệm lại! Ông nên buộc niệm lại!”

Trưởng giả Chất-đa-la nói với thân thuộc:

“Vì sao các ông dạy tôi phải buộc niệm lại?”

Những người thân nói rằng: 

“Ông đã nói: Vô thường, khổ, không, vô ngãVì vậy nên chúng tôi bảo ông nên buộc niệm lại, buộc niệm lại!”

Trưởng giả nói với các quyến thuộc:

“Có chư Thiên đến chỗ tôi, nói với tôi: Ông nên phát nguyện được làm Chuyển luân Thánh vương, sẽ tùy nguyện đắc quả. Tôi liền đáp: Chuyển luân Thánh vương lại cũng vô thường, khổ, không, vô ngã.”

Các quyến thuộc hỏi trưởng giả Chất-đa-la:

“Chuyển luân vương có gì mà chư Thiên bảo ông mong cầu?”

Trưởng giả đáp:

“Chuyển luân vương đem chánh pháp cai trị, giáo hóa. Vì chư Thiên thấy phước lợi như vậy nên dạy tôi phát nguyện mong cầu.”

Các quyến thuộc hỏi:

“Nay ông dụng tâm như thế nào?”

Trưởng giả đáp:

“Này các thân quyến, ngày nay tâm tôi nguyện rằng chỉ không còn thọ sanh vào bào thai nữa, không thêm mồ mả, không thọ nhận huyết khí. Như Thế Tôn nói: Năm hạ phần kết sử, Ta không thấy có, không tự thấy một kết nào mà không đoạn. Nếu kết không đoạn thì còn sanh lại đời này.”

Ngay lúc ấy Trưởng giả ngay từ giường nằm, ngồi kiết giàchánh niệm và nói kệ:

Chứa thức ăn đã chứa,

Rộng độ các hoạn nạn;

Bố thí tăng ruộng phước,

Vun trồng năm chủng lực.

Vì mong muốn nghĩa ấy,

Người tục sống tại nhà.

Ta điều được lợi này,

Đã khỏi các thứ nạn.

Điều thế gian nghe quen,

Xa lìa các việc khó;

Sanh vui, biết chút khó, 

Tùy thuận Đẳng Chánh Giác.

Cúng dường người trì giới,

Khéo tu các phạm hạnh;

Lậu tận A-la-hán,

Và ẩn sĩ Thanh văn.

Kiến siêu việt như vậy,

Trên các cõi thù thắng;

Thường làm người bố thí,

Cuối cùng được quả lớn.

Tập hành bố thí chúng,

Cho các ruộng phước tốt;

Nơi đời này mạng chung,

Hóa sanh về cõi trời.

Năm dục được đầy đủ,

Tâm vô lượng mừng vui;

Được báo vi diệu này,

Vì không tâm keo bẩn; 

Thọ sanh ở nơi nào,

Đều luôn được vui vẻ.

Trưởng giả Chất-đa-la nói kệ này xong, liền mạng chung, sanh vào cõi Vô phiền nhiệt thiên. 

Bấy giờ Thiên tử Chất-đa-la nghĩ rằng: Ta không nên đình trú ở đây, mà nên đến Diêm-phù-đề lễ bái các Tỳ-kheo Thượng tọa. Trong khoảnh khắc nhanh như người lực sĩ co duỗi cánh tay, dùng sức Thiên thần hiện đến rừng Am-la, phóng ánh sáng từ thân trời, chiếu sáng khắp rừng Am-la. Bấy giờ, có Tỳ-kheo nọ, ra khỏi phòng ban đêm đi kinh hành nơi đất trống, trông thấy ánh sáng kỳ diệu, chiếu khắp rừng cây, liền nói kệ:

Sắc trời nào vi diệu,

Trụ ở giữa hư không;

Giống như núi vàng rực,

Ánh sáng Diêm-phù-đàn?

Thiên tử Chất-đa-la nói kệ đáp:

Tôi là vua trời, người,

Là đệ tử Cù-đàm;

Trong rừng Am-la này,

Trưởng giả Chất-đa-la.

Nhờ tịnh giới đầy đủ,

Hệ niệm tự tịch tịnh;

Thân giải thoát đầy đủ,

Thân trí tuệ cũng thế.

Tôi biết pháp nên đến,

Nhân giả cần nên biết;

Nên nơi Niết-bàn kia,

Pháp này pháp như vậy.

Thiên tử Chất-đa-la nói kệ xong, liền biến mất.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh quyển 21, kinh 559; Pāli, S.35.192 Kāmanhū.

[2]. Ba-la-lợi-phất-đố-lộ 波羅利弗妒路Bản Pāli: Phật trú tại tinh xá Ghositārāma, Kosambī.

[3]. Ca-ma 波羅. Pāli: Kāmabhū.

[4]. Kê lâm tinh xá 雞林精舍, Pāli: Kukkuṭārāma? Bản Pāli: tính xá Ghositārāma.

[5]. Bản Pāli, S.35.192: “Con mắt là hệ phược của sắc, hay sắc là hệ phược của con mắt?” Nội dung Hán và Pāli không đồng nhất.

[6]. Vô tưởng tâm tam-muội 無想心三昧: tức vô tướng tâm tam-muội. Xem các kinh 556 và tiếp.

[7]. Xem kinh 556 trên.

[8]. Pāli, A.4.170 Yuganandha.

[9]. Tự ký thuyết 自記說. Bản Pāli: arahattapattiṃ vyākaroti, tự xác nhận đắc quả A-la-hán.

[10]. Bản Pāli: sabbo so catuhi aṅgehi etesaṃ vā aññatarena, “(tự ký thuyết) bằng bốn chi, hay một trong bốn chi”.

[11]. Hán: nhất tâm đẳng thọ hóa 一心等受化; không rõ nghĩa. Ấn Thuận cho là dư chữ hóa 化 .

[12]. Bốn chi (Hán: tứ đạo 四道), bản Pāli: 1. samathapubaṅgamaṃ vipassanaṃ bhāveti, tu quán với chỉ đi trước. 2. vipassanāpubbaṅgamaṃ samathaṃ bhāveti, tu chỉ với quán đi trước. 3. samathavipassanaṃ yuganaddhaṃ bhāveti, chỉ quán song hành. 4. dhammuddhaccaviggahitaṃ mānasaṃ hoti, tác ý để diệt trừ sự loạn động đối với pháp.

[13]. Pāli, S.51.15 Brāhmaịa.

[14]. Pāli: chandappahānattham, mục đích đoạn trừ dục.

[15]. Bản Pāli: y chỉ dục tam-ma-địa cần hành thần túc (chandasamādhi-padhāna-saṃkhāra-samannāgataṃ iddhipādaṃ). Tức tu bốn thần túc (iddhipāda).

[16]. Pāli: “Lấy dục để đoạn dục, như thế thì không cùng tận (... santakaṃ hoti no asantakaṃ).

[17]. Bốn Như ý túc, hay thần túc, xem cht.15, kinh 561.

[18]. Dục, tinh tấn định, tâm địnhtư duy định; thứ tự này không đồng với các bản khác: dục, tâm, tinh tấntư duy. Pāli: chanda-samādhi-, citta-samādhi-, viriya-samādhi-, vīmaṃsā-samādhi.

[19]. Thế gian thiện hướng; xem cht.11, kinh 490(2).

[20]. Thế gian thiện đáo; chỗ khác: thế gian thiện thệ. Xem cht.12, kinh 490(2).

[21]. Pāli, A.3.74 Nigaṇṭha.

[22]. Vô Úy Ly-xa 無畏離車. Pāli: Abhaya-licchavi.

[23]. Thông Minh đồng tử 聰明童子. Pāli: Paṇḍita Kumarāka.

[24]. A-kỳ-tỳ 阿耆毘. Có lẽ Pāli: Ājivika, tà mạng ngoại đạo. Xem kinh 573.

[25]. Hán: xí nhiên pháp 熾然法. 

[26]. Pāli: so purāṇānaṃ kammānaṃ tapasā vyantībhāvaṃ paññapeti, “Ngài chủ trương phá trừ nghiệp quá khứ bằng sự nhiệt hành (khổ hành)”.

[27]. Pāli: tisso nijjarā visuddhiyo, ba sự diệt tận, thanh tịnh.

[28]. Hán: đắc chân như pháp 得真如法. Pāli: ñāyassa adhigamāya nibbānassa sacchikiriyāya, để chứng đắc như lý; để thân chứng Niết-bàn.

[29]. Pāli thường gặp về giới: pātimokkhasaṃvarasaṃvutto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, “sống phòng hộ với sự phòng hộ bằng Ba-la-đề-mộc-xoa, đầy đủ oai nghi chánh hạnh; thấy sợ hãi trong những lỗi lầm nhỏ nhặt”.

[30]. Pāli: sandiṭṭhikā nijjarā akālikā ehipassikā opaneyyikā paccattaṃ veditabbā viññūhī’ti, “sự diệt tận ngay hiện thờiphi thời gian, được thấy do đến gần, có tính tùy thuận, được nhận biết bằng nội tâm bởi những bậc trí.

[31]. Pāli: so bhikkhu evaṃ sīlasampanno ... āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ ditth’eva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati, “Tỳ-kheo ấy thành tựu giới như vậy, đoạn tận hữu lậu, ngay trong đời hiện tại, bằng thắng trí, vô lậu tâm giải thoát tự mình thân chứngthành tựu và an trú.”

[32]. Pāli, A.4.159 Bhikkhunī.

[33]. Pāli, A.4.194 Sāpūgī.

[34]. Kiều-trì 橋池. Pāli: Koliyesu Sāpūgan nāma nigame, giữa những người Koliya, trong một xón tên là Sāpūga.

[35]. Thân-thứ lâm 身恕林, rừng cây siṃsapa.

[36]. Bà-đầu tụ lạc quốc 婆頭聚落國. Pāli: Sāpūga.

[37]. Hổ chủng, tên gọi một dòng họ. Bản Cao-ly chép đế 帝; bản Tống-Nguyên-Minh: khổ 苦Y theo bản Pāli, sửa lại là “hổ” 虎. Pāli: Vyagghapajja.

[38]. Pāli: bốn thanh tịnh cần chi; pāriuddhipadhānyaṅga.

[39]. Dục tinh tấn... 欲精進. Pāli: yo tattha chando ca vayāmo ca ussāho ca appaṭivāni ca sati ca sampajaññañca idaṃ vuccati... sīlapārisuddhipadhāni-yaṅgaṃ, ở đây, ý dục, tinh cầndũng mãnh, nổ lực, không thoái thất, chánh niệmchánh trí, đều được gọi là giới thanh tịnh tinh cần

[40]. Pāli: cittapārisuddhipadhāniyaṅgaṃ, tâm thanh tịnh cần chi. Pāli: Padhāna, bản Hán đọc là Pahāna.

[41]. Nguyên Hán chép nhầm là giới thân 戒身.

[42]. Pāli: diṭṭhipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ, kiến thanh tịnh cần chi.

[43]. Pāli: vimuttipārisuddhipadhāniyaṅgaṃ, giải thoát thanh tịnh cần chi.

[44]. Ấn Thuận, “33. Tương ưng Chất-đa-la” gồm các kinh, Đại Chánh 566-575. phần lớn tương đương Pāli S.41. Cittasaṃyutta. Đại Chánh kinh 566, Pāli, S.41.5 Kāmabhū.

[45]. Am-la tụ lạc Am-la lâm 菴羅聚落菴羅林. Pāli: Macchikāsaṇḍe Ambāṭakavane.

[46]. Chất-đa-la trưởng giả 質多羅長者. Pāli: Citta-gahapati.

[47]. Xem cht.49 dưới. 

[48]. Xem cht.50 dưới. 

[49]. Hán: chi thanh 枝青 (cành cây xanh). Pāli: nelaṅga, chi phần không khuyết điểm. Bản Hán đọc: nīla: mau xanh, thay vì nela: không khuyết điểm, không tội lỗi.

[50]. Hán: bạch phú 白覆. Pāli: setapacchāda, lọng trắng.

[51]. Pāli: ratho…imasseta cātumahābhūtikassa kāyassa adhivacanaṃ, xe đồng nghĩa với thân bốn đại này.

[52]. Ly kết 離結. Pāli: anīgham, không khổ, không động chuyển.

[53]. Pāli: passa, hãy nhìn!

[54]. Pāli: āyantam, người đang đến.

[55]. Hán: đoạn lưu 斷流. Pāli: chinnasotam.

[56]. Hán: bất phục phược 不復縛. Pāli: abandhana, không bị cột trói.

[57]. Pāli, S.41.7 Godatta.

[58]. Vô lượng tâm tam-muội 無量心三昧. Pāli: appamānā cetovimutti, tâm giải thoát không hạn lượng.

[59]. Vô tướng tâm tam muội 無相心三昧. Pāli: animittā cetovimutti, tâm giải thoát vô tướng.

[60]. Vô sở hữu tâm tam-muội 無所有心三昧. Pāli: akiñcaññā cetovimutti.

[61]. Không tâm tam-muội 空心三昧. Pāli: sūññā cetovimutti.

[62]. Bản Pāli: Tỳ-kheo vào rừng,… hay nhà trống, tư duy, “Cái này trống không; không có ngã và ngã sở”.

[63]. Pāli: rāgo bhante pamāṇakaraṇo, tham là cái làm ra hạn lượng.

[64]. Pāli: trong tất cả vô lượng tâm giải thoát, bất đọâng tâm giải thoát là bậc nhất: akuppā tāsaṃ cetovimutti aggam akkhāyati.

[65]. Pāli, S.41.6 Kāmabhū (2).

[66]. Nguyên bản viết già 伽. Trên kia, kinh 559, viết là ca 迦. 

[67]. Hành 行. Pāli: saṅkhāra; ở đây chỉ hành vi.

[68]. Hán: giác hữu quán 覺有觀. Pāli: (sa)vitakka-(sa)vicārā.

[69]. Hán: tưởng tư 想思. Pāli: saññā ca vedanā.

[70]. Diệt tận chánh thọ 滅盡正受, tức diệt tận định, hay tưởng tri diệt tận định. Pāli: saññvedayita-norodhasamāpatti.

[71]. Hán: thuận thú, lưu chú, tuấn thâu 順趣,流注,浚輸. Pāli:... kiṃnaṃ cittam hoti, kiṃpoṇaṃ kiṃpabbhāran ’ti, tâm hướng đến cái già, nghiêng về cái gì, xuôi theo cái gì.

[72]. Pāli, S.41.2 Isidatta (1).

[73]. Chủng chủng giới 種種界. Pāli: dhātunānattaṃ. 

[74]. Lê-tê-đạt-đa 梨犀達多. Pāli: Isidatta.

[75]. Pāli, S.41.3 Isidatta (2).

[76]. Hà bản, hà tập, hà sanh, hà chuyển 何本, 何集, 何生, 何轉; xem cht.104, kinh 57.

[77]. Thân kiến 身見, đây chỉ hữu thân kiến. Pāli: sakkāgadiṭṭhi. 

[78]. Pāli: rūpam attato samanupassati, rūpavantaṃ và attānaṃ attanivā rūpaṃ rūpasmiṃ vā attānam, quán sát sắc là tự ngã, tự ngã có sắc, chính tự ngã là sắc, tự ngã ở trong sắc.

[79]. S.41.4 Mahaka.

[80]. Hán: ngưu mục 牛牧. Pāli: gokula, ngưu xá, nhà cho bò ở, hay trại bò.

[81]. Ma-ha-ca 摩訶迦. Pāli: Mahaka. 

[82]. Như kỳ chánh thọ 如其正受. Pāli: tathārūpaṃ iddhābhisaṅkhāraṃ abhisaṅkhati, thực hiện thắng hành thần thông như vậy.

[83]. Quá nhân pháp thần túc hiện hóa 過人法神足現化. Pāli: uttarimanussadhamma iddhipāṭihāriya.

[84]. Hệ phược, hay kết. Pāli, S.41.1 Saññojana.

[85]. Dục tham 欲貪. Pāli: chandarāga.

[86]. S.41.9 Acela.

[87]. A-kỳ-tỳ-ca 阿耆毘迦, bản Cao ly không có chữ ca 迦. Pāli: ājivika. Bản Pāli, S.41.9: Acela Kassapa, lõa thể ngoại đạo, bạn cũ của Citta trước khi tu lõa thể.

[88]. Bản Pāli, 30 năm.

[89]. Quá nhân pháp 過人法. Pāli: uttarimanussa-dhamma, nhân thượng pháp, hay thượng nhân pháp, pháp của bậc thượng nhân.

[90]. Pāli, S.41.8 Nigaṇṭha.

[91]. Ni-kiền Nhã-đề Tử 尼犍若提子. Pāli: Nigaṇṭha Nāṭaputta.

[92]. Vô giác vô quán tam muôi 無覺無觀三昧, định không tầm và tứ, từ Nhị thiền trở lên. Pāli: saddahasi tvam gahapati samanassa gotamassa atthi avitakko avicāro samādhi, atthi vitakkavicārānaṃ nirodho’ti, gia chủ có tin lời Sa-môn Cù-đàm rằng có định không tầm không tứ và có sự diệt tận của tầm và tứ?

[93]. Bản Pāli: “Ông có tin lời Phật về định không tầm không tứ?

[94]. Pāli: na khvāhaṃ ettha, bhante, bhegavato saddhāya gacchāmi, atthi avitakko avicāro, atthi vitakkavicārāṇaṃ nirodho’ti, tôi không đến đây để tin Thế Tôn nói rằng có định không tầm không tứ và có sự diệt tận của tầm và tứ.

[95]. Bản Minh chép là Ni-kiền Nhã-đề Tử.

[96]. Pāli, S.41.10 Gilānadasana (thăm bệnh).

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications