Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 406 - KINH 406. MANH[118]
Kinh Tạp A Hàm-TA 406 - KINH 406. MANH[118]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:3909

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 406 - KINH 406. MANH[118]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 406 - KINH 406. MANH[118]

KINH 406. MANH[118]
Tôi nghe như vầy:

Một thời, Phật ở tại giảng đường Trùng các, bên cạnh ao Di hầu tại Tỳ-da-ly, thì bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo: 

“Ví như đất liền đều biến thành biển lớn, có một con rùa mù, sống vô lượng kiếp; trăm năm mới trồi đầu lên một lần. Trong biển có một khúc gỗ nổi, chỉ có một lỗ hổng, lênh đênh trên sóng nước theo gió trôi nổi Đông Tây. Con rùa mù một trăm năm mới trồi đầu lên một lần kia, sẽ gặp được cái lỗ hổng này không?”

Tôn giả A-nan bạch Phật

“Bạch Thế Tôn, không thể được. Vì sao? Vì con rùa mù này, nếu đến biển phía Đông, thì khúc gỗ có thể theo gió, hoặc đến biển phía Tây, Nam, Bắc. Cũng vậy, bốn phía xung quanh không dễ gì gặp được.”

Phật bảo A-nan:

“Con rùa mù và khúc gỗ nổi tuy trái chiều nhau, nhưng có thể gặp được. Phàm phu ngu si phiêu lưu trong năm đường, tạm thời được thân người còn khó hơn việc trên. Vì sao? Vì những chúng sanh này không thực hành nghĩa này, không thực hành pháp, không thực hành điều lành, không thực hành chân thậtlần lượt sát hại lẫn nhau, kẻ mạnh lấn áp người yếu, tạo ra vô lượng điều ác. Cho nên, các Tỳ-kheo, đối với bốn Thánh đế nếu chưa hiện quán, thì nên siêng năng tìm phương tiệnphát khởi ý muốn tăng thượngtu học hiện quán.”

Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Đức Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Pāli, S. 12. 16. Dhammakathika.

[2]. Kiến (=hiện) pháp Bát-niết-bàn 見法般涅槃. Pāli: diṭṭhadhammanibbānapatta, chứng đắc Niết-bàn ngay trong thực tế được thấy, nghĩa là ngay trong đời này.

[3]. S. 12. 4-9. Vipassī.

[4]. Tỳ-bà-thi 毘婆尸. Pāli: Vipassī.

[5]. Pāli: kicchaṃ vatāyaṃ loko āpanno jāyati ca jīyati ca mīyati ca cavati ca uppajjati ca, quả thật thế gian này bị rơi hãm vào trong khổ nạn, sanh ra, già cỗi, chết, tiêu vong, rồi tái sanh.

[6]. Nguyên Hán: như thật vô gián đẳng 如實無間等. Xem cht.67, kinh 23.

[7]. Xem kinh 287.

[8]. Thi-khí 尸棄. (Pāli: sikkhi); Tỳ-thấp-bà-phù 毘濕波浮 (Vessabhū); Ca-la-ca-tôn-đề 迦羅迦孫提 (Kakusandha); Ca-na-ca-mâu-ni 迦那迦牟尼 (Koṇagāmana); Ca-diếp 迦葉 (Kassapa).

[9]. S. 12. 83. Sikkhā; 84. Yoga.

[10]. Như thật hiển hiện 如實顯現. Pāli: (...) jarāmaraṇe yathābhūtaṃ sikkhā karaṇīyā, cần phải học tập để có trí tuệ như thật về già chết.

[11]. Pāli, xem kinh 367.

[12]. Pāli, xem kinh 366.

[13]. Bồ-đề sở 菩提所, chỉ Bồ-đề đạo tràng (P. bodhimaṇḍa). 

[14]. Xem cht.8 kinh 366.

[15]. Đại Bồ-đề sở, xem cht.13, kinh 369.

[16]. Uất-tỳ-la Ni-liên-thiền hà 鬱毘羅尼連禪河. Pāli: sông Nerañjarā, ở thôn Uruvelā, chỗ Phật tắm trước khi thành đạo.

[17]. Pāli, 12. 11. Āhāra.

[18]. Tứ thực: thô đoàn thực, tế xúc thực, ý tư thựcthức thực 麤摶食, 細觸食, 意思食, 識食. Pāli: cattārome... āhārā (...): kabalīkāro āhāro oḷāriko vā sukhumo (thức ăn vật chất, thô hoặc tế); phasso (xúc chạm), manosañcetanā (tư duy và ý chí), viññāṇaṃ (thức).

[19]. Nhân tập sanh xúc 因集生觸; nơi khác dịch: nhân tập sanh chuyển 因集生轉. Pāli: nidāna nguyên do), samudaya (tập hợp sanh khởi) , jātika (sản sanh), pabhava (xuất hiện).

[20]. S. 12. 12. Phagguna.

[21]. Phả-cầu-na 頗求那. Pāli: Moḷiyaphagguna.

[22]. viññāṇāhāraṃ āhāretī ti 

[23]. Pāli: “āhāretī ti” na ahaṃ vadāmi, Ta không nói: “Nó ăn”.

[24]. Pāli: ko nu kho tasatī ti, ai khát ái (khát vọng)?

[25]. Bản Pāli, từ chi này trở đi, không có câu hỏi như vậy.

[26]. Trong nguyên bản: đương lai hữu xúc 當來有觸; đây sửa lại là đương lai hữu chuyển 轉. Xem cht.19 kinh 371.

[27]. Ăn thịt con. Pāli, S. 12. 63. Puttamaṃsa.

[28]. Đoạn tri 斷知, tức hoàn toàn đoạn trừ. Pāli: pariññāto hoti, được biến tri

[29]. S. 12. 64. Atthirāgo.

[30]. Pāli: yattha paṭiṭṭhitaṃ viññāṇaṃ virūḷhaṃ atthi tattha nāmarūpassa avakkan ti, nơi nào có thức trụ và tăng trưởng, nơi đó danh sắc thác vào (hiện ra). Bản Hán: thức nhập danh sắc. Pāli: danh sắc nhập thức.

[31]. Xem kinh 373 và các kinh sau.

[32]. Xem kinh 375, 376 trên.

[33]. Ấn Thuận, Tụng 3 Tạp nhân duyên, “4. Tương ưng đế”, gồm một trăm năm mươi kinh, nhưng chỉ sáu mươi lăm kinh có nội dung; Đại Chánh 379-443. phần lớn tương đương Pāli S.56. Sacca-Samyutta. Pāli, S. 56. 11- 12. Tathāgatena vuttā.

[34]. Pāli: idaṃ dukkhaṃ ariyasaccan ti me, bhikkhave, pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi, ñāṇaṃ udapaādi, paññāṇaṃ udapādi vijjā udapādi, āloko udapādi, Này các Tỳ-kheo, đây là Khổ Thánh đế, trong các pháp mà trước đây Ta chưa từng nghe, phát sanh nhãn, phát sanh trí, phát sanh tuệ, phát sanh minh, phát sanh ánh sáng.

[35]. Tri đương phục tri 智當復知.

[36]. Dĩ tri dĩ xuất 已知已出. Pāli: taṃ kho panidaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññeyyanti me, (...), taṃ kho panidṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññātan ti me, Khổ Thánh đế này, cần biến tri, Ta đã biến tri.

[37]. Dĩ tri dĩ đoạn xuất 已知已斷出. Pāli: (...) idaṃ dukkhasamudayaṃ ariyasaccaṃ pahātabban ti me (...) pahīnanti me; đây là Khổ tập Thánh đế cần phải đoạn, Ta đã đoạn.

[38]. Dĩ tri dĩ tác chứng xuất 已知已作證出. Pāli: (...) idaṃ dukkhanirodham ariyasaccaṃ sacchikātabbanti me (...) sacchikatanti me, đây là Khổ diệt Thánh đế cần chứng, Ta đã chứng.

[39]. Dĩ tri dĩ tu xuất 已知已修出. Pali: (...) idaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ bhāvetabbanti me (...) bhāvitanti me, đây là Khổ diệt đạo Thánh đế cần tu, Ta đã tu.

[40]. Tam chuyển thập nhị hành 三轉十二行. Pāli: tiparivattaṃ dvādasākāraṃ, ba vận chuyển, mười hai hình thái (hành tướng).

[41]. Pāli: sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya, trong thế giới gồm có chư ThiênMa vươngPhạm thiên, cùng giữa quần sanh loại gồm các Sa-môn, Bà-la-môn, các trời và con người.

[42]. Trong bản: Kiều-trần-như憍陳如, nhưng đoạn dưới, phiên âm là Câu-lân.Pāli: Koṇḍañña .

[43]. Trong nguyên bản: Câu-lân 拘鄰.

[44]. A-nhã Câu-lân 阿若拘鄰. Pāli: Aññāta-Koṇḍañña.

[45]. Chuyển pháp luân kinh 轉法輪經. Pāli: Dhamma cakkappa vattanasuttam. 

[46]. Nguyên Hán: vô gián đẳng 無間等.

[47]. Nguyên bản: giác 覺. Trưởng lão Ấn Thuận sửa lại là học 學.

[48]. S. 56. 29. Abhiñeyyaṃ (cần được thắng tri).

[49]. Xem kinh 379 và các cht. 34-37.

[50]. Xem kinh 379 và các cht. 34-37.

[51]. Nguyên văn: ư mạn vô minh đẳng 於慢無明等 (đối với mạn và vô minh mà cứu cánh khổ biên); Ấn Thuận sửa lại là ư mạn vô gián đẳng 於慢無間等, theo định nghĩa của kinh. Xem các kinh 23, 24: đoạn trừ ái dục, chuyển khứ chư kết, chánh vô gián đẳng; kinh 107: ư mạn khởi vô gián đẳng 於慢起無間等.

[52]. S. 56. 25. Āsavakkhayo.

[53]. Xem kinh 379 và các cht. 34-37.

[54]. Đãi đắc kỷ lợi 逮得己利.

[55]. Xem kinh 384 trên.

[56]. Xem kinh 379 và các cht. 34-37.

[57]. Thượng sĩ 上士. Pāli: uttamapurisa?

[58]. Tham chiếu Trung A-hàm kinh 200; Pāli, M. 200. Alagadūpama-sutta: ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu ukkhittapaligho itipi, saṃkiṇṇaparikkho itipi, abbūḷhesiko itipi, niraggaḷo itipi, ariyo pannaddhajo pannabhāro visaṃyutto itipi, Tỳ-kheo như vậy được gọi là vị đã dẹp bỏ chướng ngại vật, lấp bằng giao thông hào, nhổ bỏ cọc trụ, tháo bỏ then khóa. Xem giải thích kinh tiếp.

[59]. Xem cht.58, kinh 386.

[60]. Vô hữu quan kiện 無有關鍵. Pāli: niraggaḷo, vị đã tháo bỏ then cửa.

[61]. Ngũ hạ phần kết, năm kết sử dẫn tái sanh Dục giới (hạ giới): thân kiến, nghi, giới cấm thủ, tham, sân; xem Trường A-hàm kinh 7. Pāli, D. 33. Saṅgīti. pañc’oram-bhāgiyāni saṃyojanāni: sakkāya-diṭṭhi, vicikicchā, sīlabbata-parāmāso, kāmacchando, vyāpādo. 

[62]. Bình trị thành tiệm 平治城塹. Pāli: saṃkiṇṇa-parikkha, lấp đầy các hào rãnh.

[63]. Bản Pāli: saṃkiṇṇparikkho (...) ponobbhaviko jatisaṃsāro pahīno hoti, đã lấp đầy các hào rãnh, là đã đoạn trừ vòng luân chuyển tái sanh.

[64]. Pāli: ukkhitta pāligho, đã dẹp bỏ chướng ngại vật.

[65]. Pāli: ukkhittapaligho (...) avijjā pahīna hoti, đã dẹp bỏ chướng ngại, là đã đoạn trừ vô minh.

[66]. Giải thoát kết phược 解脫結縛. Pāli: abbhūḷhesika, đã nhổ bỏ cọc trụ.

[67]. Pāli: abbhūḷhesiko (...) taṇhā pahīno hoti, đã nhổ bỏ cọc trụ, là đã đoạn trừ khát ái.

[68]. Kiến lập Thánh tràng 建立聖幢. Pāli: ariyo pannaddhajo pannabhāro visaṃyutto, là vị Thánh đã hạ cờ, trút gánh nặng, bứt ràng buộc.

[69]. Pāli: asmimāno pahīno, đoạn trừ phức cảm “tôi hiện hữu” (ngã mạn).

[70]. S. 56. 13. Khandha; 14. Āyatana.

[71]. S. 56. 12.Vajji (Koṭigāma).

[72]. Tham chiếu kinh 352. Pāli, tham chiếu S. 12. 13; 56.12, na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasamatā brāhmaṇesu va brāhmaṇasamatā; na ca pana te āyasmanto sāmaññatthaṃ vā brāhmaññatthaṃ vā diṭṭtheva dhamme sayaṃ abhiñīa sacchikatvā... Các Sa-môn, Bà-la-môn này không phải những Sa-môn, Bà-la-môn chân chánh giữa các Sa-môn, Bà-la-môn; đối với mục đích của các Sa-môn, Bà-la-môn này, ngay trong đời này, không bằng thắng trí mà tự mình chứng nghiệm (...)

[73]. Xem kinh 390.

[74]. Phi Sa-môn số, phi Bà-la-môn số 非沙門數, 非婆羅門數. Pāli: na (...) samaṇasaṃkhyā, brāhmaṇasaṃkhyā, không đúng danh nghĩa Sa-môn, Bà-la-môn.

[75]. Xem kinh 390.

[76]. Tóm tắt bảy kinh. 

[77]. Nguyên bản: tư 子. Ấn Thuận nghi là chữ tức 息dập tắt.

[78]. Pāli, S. 56. 3-4. Kulaputta.

[79]. Chánh tín phi gia xuất gia học đạo 正信, 非家, 出家學道. Pāli (định cú): agārasmā anagāriyaṃ pabbajati.

[80]. Tóm tắt có hai kinh. 

[81]. Tóm tắt có ba kinh. 

[82]. Tóm tắt có ba kinh. 

[83]. Sanh Bát-niết-bàn; năm hạng Bất hoàn, đây chỉ nêu một.

[84]. Pāli, S. 56. 38. Suriyapamā.

[85]. Pāli: yato ca kho, bhikkhave, tathāgato loke uppajjati (...) atha mahato ālokassa pātubhāvo (...): Như Lai xuất hiện trong đời, ánh sáng vĩ đại xuất hiện (đó là bốn Thánh đế).

[86]. Pāli, như kinh 394.

[87]. S. 56. 32. Khadira.

[88]. Hán: …vị vô gián đẳng ...未無間等. Pāli: ahaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ yathābhūtaṃ anabhisamecca,... dukkhanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ ariyasaccaṃ yathābhūtaṃ anabhisamecca, sammā dukkhassantam karissāmīti, tôi chưa chân thật hiện quán Khổ Thánh đế,... chưa chân thật hiện quán đạo tích diệt Khổ Thánh đế, nhưng tôi sẽ chân chánh diệt tận khổ.

[89]. Khư-đề-la 佉提羅. Pāli: khadira, loại cây gỗ rất cứng (Acacia Catechu),nhựa dùng làm thuốc.

[90]. Bát-đàm-ma diệp 缽曇摩葉. Pāli: padumapatta: lá sen. Nguyên bản chép nhầm là thuần-đàm-ma diệp 純曇摩葉.

[91]. Ma-lâu-ca 摩樓迦. Pāli: māluvā (một giống khoai); Hán âm theo Skt. māluka, một loại cây (Acimum Sanctum).

[92]. S. 56. 39. Indakhīlo.

[93]. Pāli: te aññassa samaṇassa vā brāhmaṇassa vā mukhaṃ ullokenti, ‘ayaṃ nūna bhavaṃ jānaṃ jānāti passaṃ passatī’ti: các Sa-môn Bà-la-môn không có nhận thức ấy trông nhìn mặt mà nói, ‘vị tôn giả này biết và đang biết, thấy và đang thấy’.

[94]. Nhân-đà-la trụ 因陀羅柱. Pāli: indakhīla, cột nêu ở cổng chợ.

[95]. S. 56. 40. Vādino (Vāditthika).

[96]. S. 56. 34. Cela.

[97]. Tăng thượng dục 增上欲. Pāli: adhimatto chando, ý muốn mãnh liệt.

[98]. Nguyên bản có thiếu: Phật hỏi các Tỳ-kheo, phải làm thế nào. Tỳ-kheo trả lời: khẩn cấp dập tắt. Phật nói tiếp.

[99]. Nguyên bản, câu này có vẻ thừa.

[100]. Một trăm mũi giáo. Pāli, S. 56. 35. Sattisata.

[101]. S. 56. 23. Sammāsambuddha.

[102]. Bình đẳng chánh giác 平等正覺. Pāli: abhisambuddhata, giác ngộ siêu việt.

[103]. S. 56. 21. Vajji.

[104]. Pāli gọi là xóm Koṭigāma. 

[105]. Tùy thuận giác 隨順覺. Pāli: anubodha, được giác ngộ một cách phù hợp, được giác tri, liễu giảinhận thức chính xác.

[106]. Vô tùy thuận thọ 無隨順受. Pāli: appaṭivedha, chưa được quán triệtthông đạt

[107]. Thuận nhập 順入; ở trên nói: tùy thuận thọ 隨順受.

[108]. Hữu lưu 有流 dòng xoáy của hữu; Pāli: bhavogha. Nhưng bản Pāli: ucchinnā bhataṇhā, cắt đứt khát ái đối với hữu.

[109]. Pāli, S. 56. 31. Siṃsapā.

[110]. Thân-thứ lâm 申恕林; rừng cây siṃsapā (loại cây Dalbergia Sissoo).

[111]. Trong bản: định thuyết 定說. Có lẽ tuyên 宣 mà chép nhầm.

[112]. Chỉ pháp được tuyên thuyết.

[113]. Ích lợi cho mục đích . Pāli: atthasaṃhitaṃ, liên hệ đến mục đích (giải thoát).

[114]. Những pháp không được công bố.

[115]. Lỗ khóa. Pāli, S. 56. 45. Vāla (cọng lông).

[116]. Ly-xa đồng tử 離車童子. Pāli: Licchavikumāraka, con trai người Licchavi.

[117]. Tinh xá môn khổng 精舍門孔. Pāli: Āḷacchigaḷena, xuyên qua lỗ khóa.

[118]. Con rùa mù.
 
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications