Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1324 - KINH 1324. CHÂM MAO QUỶ[101]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1324 - KINH 1324. CHÂM MAO QUỶ[101]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4827

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1324 - KINH 1324. CHÂM MAO QUỶ[101]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1324 - KINH 1324. CHÂM MAO QUỶ[101]

KINH 1324. CHÂM MAO QUỶ[101]
Tôi nghe như vầy

Một thời, Đức Phật ở tại nước Ma-kiệt-đề, du hành trong nhân gian, đến nghỉ đêm tại trú xứ quỷ Châm Mao[102]. Bấy giờ, quỷ Châm Mao hội họp hết các quỷ thần lại một chỗ. Lúc đó có Viêm quỷ[103], thấy Thế Tôn nghỉ đêm tại trú xứ quỷ Châm Mao. Thấy rồi, liền đến chỗ quỷ Châm Mao nói với quỷ Châm Mao:

“Thưa thôn chủ, nay ông được nhiều may mắnHiện tại Đức Như Lai Ứng CúngĐẳng Chánh Giác đang nghỉ tại nhà ông.”

Quỷ Châm Mao nói:

“Bây giờ, thử xem có đúng là Như Lai hay chẳng phải!”

Khi ấy, quỷ Châm Mao sau khi cùng các quỷ thần hội họp, trở về ngôi nhà của mình. Nó co mình lại xông tới Phật. Bấy giờ, Đức Thế Tôn liền tránh người. Ba lần nó co mình lại xông tới Phật như vậy, Đức Phật cũng ba lần tránh người. Khi ấy, quỷ Châm Mao hỏi:

“Sa-môn sợ ư?”

Phật bảo:

“Này thôn chủ, Ta không sợ! Nhưng ngươi có ác xúc.”[104]

Quỷ Châm Mao nói:

“Bây giờ, tôi có vài điều để hỏi. Mong vì tôi mà trả lờiNếu có thể làm tôi vui thì tốt, còn nếu không thể làm tôi vui thì tôi sẽ hủy hoại tâm ông, phá vỡ ngực ông, làm cho máu nóng của ông từ mặt vọt ra, nắm hai tay ông ném qua bờ bên kia sông Hằng.”

Phật bảo quỷ Châm Mao:

“Thôn chủ, Ta không thấy chư Thiên, Ma, Phạm, Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên thần, Người đời nào, có thể hủy hoại tâm của Như LaiĐẳng Chánh Giác, có thể phá vỡ ngực Ta, có thể làm cho máu nóng từ mặt vọt ra, nắm hai tay của Ta ném qua bờ bên kia sông Hằng. Nay, ông cứ hỏi đi, Ta sẽ vì ông mà nói, khiến cho ông được hoan hỷ.”

Bấy giờ, quỷ Châm Mao nói kệ hỏi Phật: 

Hết thảy tâm tham, nhuế,

Lấy gì để làm nhân?

Không vui, lông dựng đứng,

Sợ hãi từ đâu sanh?

Ý niệm các giác tưởng,

Khởi lên từ chỗ nào;

Giống như trẻ mới sanh,

Nương nhờ vào vú mẹ?[105]

Bấy giờ, Thế Tôn nói kệ đáp:

Ái sanh, lớn từ thân,

Như cây Ni-câu-luật;

Chằng chịt câu móc nhau,

Như dây leo rừng rậm.[106]

Nếu biết những nhân kia,

Sẽ khiến quỷ giác ngộ;

Vượt dòng biển sanh tử,

Không còn tái sanh nữa.

Bấy giờ, quỷ Châm Mao nghe Phật nói kệ, tâm được vui vẻsám hối Phật và xin thọ trì tam quy.

Phật nói kinh này xong, quỷ Châm Mao nghe những gì Phật nói, hoan hỷphụng hành.

-ooOoo-
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh quyển 49, Ấn Thuận, 25. Tương ưng Chư thiên tiếp theo. Kinh 1294, biệt dịch, №100(291).

[2]. Biệt dịch, №100(293).

[3]. Biệt dịch, №100(294).

[4]. Câu-lũ-đà vương nữ Tu-ba-la-đề-sa 拘屢陀王女修波羅提沙. №100(294): Tu-đa-mật-xa-cứ-đà 須多蜜奢锯陀. Không rõ Pāli.

[5]. Biệt dịch, №100(295).

[6]. Cf. №100(295): “Thế nào tự tính toán, không bị phiền não che? Thế nào được gọi là vĩnh viễn lìa các số?”

[7]. Biệt dịch, №100(296).

[8]. Biệt dịch, №100(297).

[9]. S. 10. 1. Indaka; biệt dịch, №100(298).

[10]. Pāli: rūpaṃ na jīvanti vadanti buddhā, kathaṃ nvayaṃ vindatimaṃ sarīraṃ, “Chư Phật không nói mạng (jīva) là sắc, nhưng tại sao mạng có nơi thân này?”

[11]. Pāli: kathaṃ nvayaṃ sajjati gabbasmiṃ, làm sao trú trong thai?

[12]. Ca-la-la 迦羅邏 . Pāli: kalala, phôi mới kết.

[13]. Bào 胞. Pāli: abudda, phôi bào.

[14]. Biệt dịch, №100(300).

[15]. Trường Thắng 長勝. №100(300), Tối Thắng trưởng giả 最勝長者. 

[16]. S. 2. 21. Siva; №100(901). Tức thần Siva của Ấn độ giáo.

[17]. Thi-tì thiên tử 尸毘天子. Pāli: Sivo devaputto.

[18]. Nguyên bản: đồng chỉ 同止. Bản Thánh: đồng tâm 同心.

[19]. Pāli: Sabbhireva samāsetha, hãy ngồi chung với người thiện lương. 

[20]. S. 2. 11. Candimasa; №100(302).

[21]. Nguyệt Tự Tại thiên tử 月自在天子. Pāli: Candimaso devaputto, chỉ thần mặt trăng.

[22]. Pāli: te hi sotthiṃ gamissanti, kacche vāmakase magā, “họ sẽ đi đến chỗ an ổn, như những con nai trên đồng cỏ không muỗi. Bản Hán hiểu ngược: có muỗi.

[23]. Pāli: Jhānāni upasampajja, ckodi nipakā satā, chứng nhập các thiền, chuyên tâm nhất cảnh.

[24]. S. 2. 12. Veṇḍu; №100(303).

[25]. Tỳ-sấu-nữu 毘瘦紐. Pāli: Veṇḍu devaputto, tức thần Viṣṇu của Ấn độ giáo.

[26]. S. 2. 7. Pañcālacaṇḍa; №100(304).

[27]. Ban-xà-la-kiện 般闍羅揵. Pāli: Pañcālacaṇḍa.

[28]. S. 2. 29. Susīma; №100(305).

[29]. Tu-thâm thiên tử 須深天子. Pāli: Susīmo devaputto.

[30]. Tán thán trí tuệ của Xá-lợi-phất: tiệp tật trí tuệlợi trí tuệ, xuất ly trí tuệquyết định trí tuệđại trí tuệ, quảng trí tuệ, thâm trí tuệ, vô đẳng trí tuệtrí bảo thành tựu 捷疾智慧.利智慧.出離智慧.決定智慧.大智慧.廣智慧.深智慧.無等智慧.智寶成就. Pāli: paṇḍito, mahāpañño, putthupañño, hāsapañño, javanapañño, tikkhapañño, nibbedikapañño.

[31]. Nguyên Hán: bất khởi Niết-bàn 不起涅槃 .

[32]. S. 2. 26. Rohita; №100(306).

[33]. Xích Mã 赤馬 . Pāli: Rohitassa.

[34]. Đương lai hữu ái 當來有愛; tham ái về sự tồn tại trong tương lai, cùng tồn tại với hỷ tham. ước muốn sẽ sanh chỗ này hay chỗ kia trong tương lai.

[35]. S. 2. 30. Nānātitthiyā.

[36]. Các Thiên thần: 阿毘浮.增上阿毘浮.能求.毘藍婆.阿俱吒.迦藍. Danh sách Pāli: Asamo, Sahali, Nìko, Ākoṭako, Vegabbhari, Māṇavagāmiyo. 

[37]. Ni-càn Nhã-đề Tử 尼乾若提子.

[38]. S. 2. 3. Māgha.

[39]. Ma-già 摩伽. Pāli: Māgho devaputto.

[40]. S. 2. 4. Màgadha.

[41]. Di-kỳ-ca 彌耆迦 . Pāli: Māgadho devaputto.

[42]. Pāli: cattāro loke pajjotā, pañcamettha na vijjati, có bốn loại chiếu sáng trong thế gian. Không có loại thứ năm.

[43]. S. 2. 5. Dàmali.

[44]. Đà-ma-ni 陀摩尼. Pāli: Dāmani.

[45]. S. 1. 5. Katichinda; №100(311).

[46]. Đa-la-kiền-đà 多羅揵陀陀.

[47]. Pāli: kati saṅgā tigo, vượt qua bao nhiêu sự kết buộc? 

[48]. Sớ giải Pāli (A.1.24): Pañca chindeti chindanto pañca orambhāgiyasaṃyojānāni chindeyya, đoạn năm, là đoạn trừ năm hạ phần kết. 

[49]. Sớ giải Pāli, nt: Pañca jaheti jahanto pañcuđham bhāgiyasaṃyojānāni jaheyya, xả năm, là xả năm thuận thượng phần kết.

[50]. Sớ giải Pāli, nt: tu tập năm căn, tín v.v... 

[51]. Sớ giải Pāli, nt: Pañca saṅgātigoti rāgasaṅgo dosasaṅgo mohasaṅgo mānasaṅgo diṭṭhisaṅgo, năm kết phượctham kết phược, sân, si, mạn và kiến kết phược.

[52]. S.2. 6. Kāmada; №100(312).

[53]. Ca-ma 迦 ? . Pāli: Kāmado devaputto.

[54]. Pāli: dukkaraṃ vāpi karonti sekkhā sīlasamāhitā, bậc hữu học mà y giới là làm điều khó làm.

[55]. Pāli: dullabhā bhagavā yadidaṃ tuṭṭhī ti, thật khó được, là sự tri túc. Bản Hán đọc là tuṇhī, sự im lặng (tịch mặc), thay vì tuṭṭhi, sự thoả mãn, tri túc.

[56]. Pāli: dussamādahaṃ bhagavā yadidaṃ cittan ti, tâm thật là khó định tĩnh.

[57]. Tham chiếu kinh 1324. S. 10. 3. Suciloma; №100(313).

[58]. Bản Pāli: kharo ca yakkho sūcilomo ca yakkho, dạ-xoa Khara và dạ-xoa Sūciloma (quỷ lông kim).

[59]. Giác tưởng 覺想. Pāli: manovitakka, sự suy tưởng tầm cầu của tâm.

[60]. Cưu-ma-la 鳩摩羅; Pāli: kumārakā, trẻ nhỏ. Bản Hán hiểu là tên người.

[61]. Pāli: kumārakā dhaṅkam ivossajanti, như trẻ nhỏ thả chim bồ câu. Trẻ nhỏ buộc chân chim lại, rồi mới thả bay đi. Chim bay lên, phút chốc rơi trở lại. Cũng vậy, ác tầm cầu buông thả tâm khiến khởi lên (Sớ giải, SA. 1.303).

[62]. Pāli: snehajā attasambhūtā, nigrodhasseva khandhajā, sanh ra từ sự kết dính (= tham ái), khởi lên từ tự ngã, như cây nigrodha (cây bàng) sanh ra từ thân cây.

[63]. Pāli: puthū visattā kāmesu, māluvāva vitatā vane, phàm phu bị dính mắc trong các dục vọng, như dây leo bò lan khắp rừng.

[64]. S. 2. 14. Nandana; №100(314).

[65]. Chiên-đàn thiên tử 栴檀天子. Xem kinh 1316. Pāli: Nandana-devaputta. Bản Hán đọc là Candana.

[66]. S. 2. 15. Candana; №100(315).

[67]. Xem cht.65 trên. Pāli: Candana.

[68]. Pāli: so gambīre na sīdati, người ấy không chìm chỗ nước sâu.

[69]. S. 2. 1, 2. Kassapa (1, 2). №100(316-317).

[70]. Ca-diếp thiên tử 迦葉天子. Pāli: Kassapo devaputto.

[71]. Thân 身; bản Thánh: tâm 心.

[72]. Nguyên bản: hoại 壞. Bản Thánh: hoài 懷.

[73]. Xem kinh 1317. №100(318).

[74]. Ấn Thuận, “Tụng v. Bát chúng, 26. Tương ưng Dạ-xoa”; Đại Chánh kinh 1319-1330. –Kinh 1319, Pāli: S. 10. 4. Maṇibhadda.

[75]. Khuất-ma Dạ-xoa quỷ trú xứ 屈摩夜叉鬼住處. Pāli: Maṇimālike cetiye Maṇibhaddassa yakhassa bhavane, tại trú xứ của Dạ-xoa Maṇibhadda, trong tháp Maṇimālika.

[76]. Khuất-ma dạ xoa quỷ 屈摩夜叉鬼 . Pāli: Maṇibhadda, quỷ bảo hộ những người lữ hành.

[77]. Cf. Udāna 1. 7. Pāṭalī; №100(319). Tham chiếuLuật Tứ Phần, Ba-dật-đề 55.

[78]. Ma-cưu-la sơn 摩鳩羅山. 100(319): Bạch sơn 白山.

[79]. Na-già-ba-la 那伽波羅. №100(319): 象護. Pāli: Nāgapāla, nhưng không tìm thấy tên này trong các tài liệu Pāli.

[80]. Ma-cưu-la quỷ 摩鳩羅鬼. №100(319): Bạc-câu-la quỷ 薄俱羅鬼. Pāli: Bakkula, con quỷ có tiếng kêu dễ sợ, Ud 1.7.

[81]. Câu-chấp 俱執; Pāli: kojava, chăn bằng lông dê.

[82]. Tỳ-xá-già 毘舍遮. Pāli: pisāca.

[83]. Pāli, Ud.1.7: atha etaṃ pisācañca pakkulañcativattati, ở đây vị ấy đã vượt qua quỷ Pisāca và tiếng kêu “pakkula”. Quỷ Ajakalāpaka muốn dọa Phật nên phát ra âm thanh dễ sợ “akkulapakkula”.

[84]. S.10. 6. Piyaṅkara. №100(32).

[85]. Tất-lăng-già quỷ tử mẫu 畢陵伽鬼子母. №100(320): Tân-già-la 賓伽羅. Pāli: Piyaṅkaramātā, mẹ của quỷ con Piyaṅkara.

[86]. Ưu-đà-na 憂陀那; Pāli: Udāna, Vô vấn tự thuyết hay Kệ cảm hứng, các kinh thuộc Tiểu bộ Khuddaka-nikāya.

[87]. Ba-la-diên-na 波羅延那. Pāli: Pārāyana-vagga (phẩm Đáo bỉ ngạn), phẩm thứ 5 trong Suttanipāta, thuộc Tiểu bộ Khuddaka-Nikāya.

[88]. Kiến chân đế 見真諦 . 

[89]. Thượng tọa sở thuyết kệ 上座所說偈. Pāli: Thera-gāthā, Trưởng lão kệ, sách thứ 8 thuộc Tiểu bộ Khuddaka-nikāya.

[90]. Tỳ-kheo-ni sở thuyết kệ 比丘尼所說偈. Pāli: Theri-gāthā; sách thứ 9, thuộc Khuddaka-nikāya.

[91]. Thi-lộ kệ 尸路偈. 

[92]. Nghĩa phẩm 義品. Pāli: Atṭṭhaka-vagga, phẩm thứ tư của Suttanipāta.

[93]. Mâu-ni kệ 牟尼偈. Pāli: Muni-gāthā, tức Muni-sutta, trong Suttanipāta 1. 12, các kệ 207-221.

[94]. Pāli: pisāca-yoni, sanh đạo loài quỷ.

[95]. S. 10. 7. Punabbasu.

[96]. Phú-na-bà-tẩu quỷ tử mẫu 富那婆藪鬼子母. Pāli: Punabbasumātā, mẹ của quỷ con Punabbasa.

[97]. Uất-đa-la 鬱多羅. Pāli: Uttarā.

[98]. Biệt dịch, №100(322).

[99]. Ma-ni-giá-la quỷ 摩尼遮羅鬼. №100(322): Ma-ni hành dạ xoa 摩尼行夜叉. Pāli: Mānica-yakkha, Cf. D.iii. 205. Theo các bản Hán: Mānicara.

[100]. Bình đẳng quán 平等觀. Đây chỉ hiện quán 現觀 . 

[101]. S. 10. 3. Sūciloma; №100(323).

[102]. Châm Mao quỷ 針毛鬼 . №100(323): Tiễn Mao dạ xoa 箭毛夜叉. Pāli: Sūciloma, quỷ có lông như kim.

[103]. Viêm quỷ 炎鬼 . №100(323): Chích dạ xoa 炙夜叉. Pāli: Kharo yakkho.

[104]. Pāli: te samphasso pāpako ti, “xúc chạm với ngươi là điều tai ác”.

[105]. Xem kinh 1314.

[106]. Xem kinh 1314, các cht. 61-63.
 
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications