Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1221 - KINH 1221. NI-CÂU-LUẬT TƯỞNG[83]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1221 - KINH 1221. NI-CÂU-LUẬT TƯỞNG[83]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4724

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1221 - KINH 1221. NI-CÂU-LUẬT TƯỞNG[83]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1221 - KINH 1221. NI-CÂU-LUẬT TƯỞNG[83]

KINH 1221. NI-CÂU-LUẬT TƯỞNG[83]
Tôi nghe như vầy

Một thời, Đức Phật ở trong vườn Trúc, khu Ca-lan-đà, thành Vương xá. Bấy giờ, Tôn giả Ni-câu-luật Tưởng ở nơi hoang dã chỗ ở của cầm thú, bị bệnh thật là nặng. Tôn giả Bà-kỳ-xá là người nuôi bệnh, chăm sóc, cung phụng. Nhưng Tôn giả Ni-câu-luật Tưởng vì bệnh tật nặng quá, nên đã Bát-niết-bàn. Khi ấy Tôn giả Bà-kỳ-xá tự nghĩ: ‘Hòa thượng của ta Niết-bàn là Hữu dư Niết-bàn hay là Vô dư Niết-bàn? Nay ta nên tìm cầu tướng này.’

Sau khi Tôn giả Bà-kỳ-xá cúng dường xá-lợi Tôn giả Ni-câu-luật Tưởng xong, mang y bát đi về thành Vương xáLần lượt đến thành Vương xá, cất y bát, rửa chân xong, rồi đến chỗ Phật, cúi đầu lễ dưới chân, ngồi lui qua một bên, nói kệ:

Nay con lễ Đại Sư,

Đẳng Chánh Giác không giảm[84];

Ở trong hiện pháp này,

Đoạn tất cả lưới nghi.

Tỳ-kheo ở khoáng dã,

Mạng chung Bát-niết-bàn;

Oai nghi nhiếp các căn,

Đức lớn nêu ở đời;

Được Thế Tôn đặt tên,

Gọi Ni-câu-luật Tưởng.

Nay con hỏi Thế Tôn,

Người bất động giải thoát;

Siêng năng cần phương tiện,

Vì con nói công đức.

Con là họ Thích-ca,

Đệ tử pháp Thế Tôn;

Ngoài ra còn muốn biết,

Những gì Đạo Nhãn nói.

Chúng con đang ở đây,

Tất cả đều muốn nghe;

Thế Tôn là Đại Sư,

Cứu thế gian vô thượng.

Đại Mâu-ni dứt nghi,

Trí tuệ đã đầy đủ;

Đạo nhãn thần chiếu khắp,

Ánh sáng hiển bốn chúng.

Giống như Thiên đế Thích,

Chiếu trời Tam thập tam;

Các tham dục nghi hoặc,

Đều từ vô minh khởi.

Nếu được gặp Như Lai,

Thì diệt mất không còn.

Đạo nhãn thần Thế Tôn,

Là Tối thượng thế gian.

Diệt trừ lỗi chúng sanh,

Như gió thổi bụi bay;

Tất cả các thế gian,

Phiền não che giấu mất.

Còn lại đều không có,

Mắt sáng như của Phật;

Tuệ quang chiếu khắp cả,

Khiến đồng đại tinh tấn.

Cúi xin Đấng Đại Trí

Nên vì chúng ký thuyết;

Phát âm thanh vi diệu,

Chúng con một lòng nghe.

Diễn nói lời dịu dàng,

Các thế gian nghe khắp;

Giống như nóng, khát, bức, 

Tìm kiếm nước mát mẻ.

Như Phật, biết không giảm,

Chúng con cũng mong biết.

Tôn giả Bà-kỳ-xá lại nói kệ:

Nay nghe Đấng Vô Thượng,

Ký thuyết công đức kia;

Không uổng tu phạm hạnh,

Con nghe rất hoan hỷ.

Nói tùy thuận như thuyết,

Đệ tử thuận Mâu-ni;

Cắt dây dài sanh tử,

Và dây trói hư, huyễn.

Vì nhờ gặp Thế Tôn,

Nên đoạn trừ các ái;

Qua khỏi bờ sanh tử,

Không còn thọ các hữu.

Phật nói kinh này xong, Tôn giả Bà-kỳ-xá nghe những gì Phật dạy, hoan hỷtùy hỷ, làm lễ ra về.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh quyển 45. Quốc Dịch, quyển 39, “Tụng vii. Kệ. 7. Tương ưng Tỳ-kheo-ni”. Ấn Thuận, “Tụng viii. Tám chúng. 23. Tương ưng Tỳ-kheo-ni”, mười kinh: 1298-1307 (Đại Chánh: 1198-1207). Phật Quang, quyển 45. –Pāli, S. 5. 1. Āḷavikā. Cf. Theri 57-59. Biệt dịch, №100(214). 

[2]. A-lạp-tỳ 阿臈毘. Pāli: Āḷavikā bhikkhunī. 

[3]. An-đà lâm 安陀林. Pāli: Andhavana. 

[4]. Pāli, S. 5. 2. Somā. Cf. Theri 60-62. Biệt dịch, №100(215). 

[5]. Tô-ma Tỳ-kheo-ni 蘇摩比丘尼. Pāli: Somā bhikkhunī. 

[6]. Nhị chỉ trí 二指智. Pāli: dvaṅgulapaññā, trí tuệ bằng hai ngón tay. Chỉ trí tuệ người nữ. SA. i. 190: yasmā vā dvīhi aṅgulehi kappāsavaṭṭiṃ gahetvā suttaṃ kantati, “Bởi vì (người nữ) dùng hai ngón tay nắm mép vải rồi khâu chỉ.” 

[7]. Pāli: cittamhi susamāhite, khi tâm nhập chánh định.

[8]. Pāli, S. 5. 3. Gotamì. Biệt dịch, №100(216). 

[9]. Cát-ly-xá Cù-đàm-di 吉離舍瞿曇彌. Pāli: Kisāgotamī. 

[10]. Pāli: accanta, tận cùng, không còn gì nữa. Bản Hán hiểu là ananta: không biên tế

[11]. Hán sát nghĩa đen Pāli: purisā etad antikā, “Những người đàn ông, đã chấm dứt”. 

[12]. Pāli, S. 5. 5. Upalavaṇṇā. Cf. Theri. 230-233. Biệt dịch, №100(217). 

[13]. Ưu-bát-la-sắc 優缽羅色; Hán thường được biết qua tên Liên Hoa Sắc. Pāli: Upalavaṇṇā. 

[14]. Kiên cố thọ 堅固樹; cây sa-la; nhưng bản Hán đọc là sara: kiên cố, thay vì sàla. 

[15]. Pāli, S. 5. 10. Vajirā. Biệt dịch, №100(218). 

[16]. Thi-la Tỳ-kheo-ni 尸羅比丘尼. Pāli: Vairā bhikkhunī. 

[17]. Pāli, S. 5. 9. Selà. Biệt dịch, №100(219). 

[18]. Tỳ-la Tỳ-kheo-ni 毘羅比丘尼. Pāli: Selā bhikkhumī. 

[19]. Hán: hình 形. Pāli: bimba, hình bóng, ảnh tượng

[20]. Pāli, S. 5. 4. Vijayā. Cf. Theri. 139-140. Biệt dịch, №100(220). 

[21]. Tỳ-xà-da Tỳ-kheo-ni 毘闍耶比丘尼, Pāli: Vijayā bhikkhunī. 

[22]. Tham chiếu Pāli: ye ca rūpūgatā sattā, ye ca arūpaṭṭhāyino; yā ca santā samapatti, sabbattha vihato tamo’ ti, “Chúng sanh sanh sắc giớichúng sanh hành vô sắc; và chánh thọ tịch tĩnh; ở tất cả nơi ấy, bóng tối bị tiêu diệt”. 

[23]. Pāli, S. 5. 6. Cālā. Biệt dịch, №100(221). 

[24]. Giá-la Tỳ-kheo-ni 遮羅比丘尼. Pāli:Cālā bhikkhunī. 

[25]. Giác thọ sanh vi lạc 覺受生為樂. Bản Pāli: kiṃ nu jātiṃ na rocesi, “Sao cô không thích sự thọ sanh?” 

[26]. Trong bản Pāli, câu này được hiểu là trả lời của Cālā: jāto kāmāni bhuñjati. 

[27]. Pāli, S. 5. 7. Upacālā. Cf. Theri. 197-198, 200-201. Biệt dịch, №100(222). 

[28]. Ưu-ba-giá-la 優波遮羅. Pāli: Upacālā bhikkhunī. 

[29]. Bản Pāli: kāmabandhanabaddhā te, “chúng bị trói bởi sợi dây ái dục”. 

[30]. Pāli, S. 5. 8. Sīsupacālā. Biệt dịch, №100(223). 

[31]. Thi-lợi-sa-giá-la 尸利沙遮羅比丘尼. Pāli: Sīsupacālā bhikkhunī. 

[32]. Pāli: pāsaṇḍa, đạo giáogiáo phái. Đây chỉ các giáo phái ngoài Phật giáo

[33]. Quốc Dịch, quyển 39, nửa sau, Tụng vii. Kệ. 8. Tương Bà-kỳ-xá, hai phẩm. Ấn Thuận, 24. Tương ưng Bà-kỳ-xá, 16 kinh (Đại Chánh quyển 45, kinh 1208-1211; quyển 36, kinh 993-994). – Pāli, S. 8. 11. Gaggarā. Cf. Thera. 1252. Biệt dịch, №100(224). 

[34]. Yết-già 揭伽. Pāli: Gaggarā pokkhaṇi. 

[35]. Bà-kỳ-xá 婆耆舍. Pāli: Vaṅgīsa. 

[36]. Pāli, S. 8. 9. Koṇḍañña. Thera. 1246-1248. Biệt dịch, №100(225). 

[37]. Pāli: Buddhānubuddho so thero, “Ngài là vị Thượng tọa giác ngộ theo sau Đức Phật”. 

[38]. Pāli: yam sāvekena pattabbaṃ, satthusāsanakārinā, điều mà đệ tử cần đạt đến, vị thực hành giáo pháp của Đạo Sư.

[39]. Pāli, S. 8. 10. Sāriputta. Thera. 1231-1233. Biệt dịch, №100(226). 

[40]. Ưu-bà-đề-xá 優婆提舍; Pāli: Upatissa, tên của ngài Xá-lợi-phất. 

[41]. Pāli: sāḷikāyivā nigghosa, tiếng phát ra như chim sāli. 

[42]. Pāli, S. 8. 10. Moggallāna. Thera. 1240-1251. Biệt dịch, №100(227). 

[43]. Na-già 那伽. Bản Pāli: Isigilipasse Kāḷasilāyaṃ, trong hang Đá đen, trên sườn núi Isigili. 

[44]. Pāli: evaṃ sabbaṅgasampannaṃ, thành tựu tất cả chi phần như vậy. SA.i.284: evaṃ sabbaguṇasampannaṃ, thành tựu tất cả công đức như vậy.

[45]. Pāli, S. 8. 7. Pavāraṇā. Thera. 1234-1237. Biệt dịch, №100(228); №125 (32.5); №26(121); №61~ 63. 

[46]. Bản Pāli: Sāvatthiyaṃ. 

[47]. Vô tri chứng 無知證. Có lẽ Pāli: diṭṭheva dhamme aññaṃ sacchikarissati, sẽ chứng đắc chánh trí ngay hiện pháp. Nhưng bản Hán đọc là aññāṇa: vô tri (không biết) thay vì aññā (chánh trí, chỉ quả A-la-hán). 

[48]. Hán dịch: thập ngũ nhật nguyệt (hay nguyệt nhật), để chỉ ngày thứ 15 của nửa tháng. Pāli: paṇṇarasa. 

[49]. Thực thọ 食受. Không đoán được từ gốc. Với ý nghĩa tương tự, đoạn dưới Hán dịch là hoài thọ 懷受. Quốc Dịch, quyển 29, cht.64, đây chỉ giờ tự tứ; Pāli: pavāraṇā. 

[50]. Đương hoài thọ ngã 當懷受我; Hán dịch không rõ nghĩa. Nhưng theo ngữ cảnh, đây là lời tự tứ, đề nghị Tỳ-kheo khác nêu khuyết điểm của mình. So sánh đoạn Pāli tương đương: handa dāni, bhikkhave, pavāremi vo; na me kiñci garahatha kāyikaṃ vā vācasikaṃ vā ti, “Nay, này các Tỳ-kheo, Ta mong các ông hãy nói lên; chớ để hiềm trách Ta điều gì về thân và khẩu”. 

[51]. Trong bản Pāli, chỉ tự tứ những điều liên hệ thân và khẩu, kāyikaṃ vā vācasikaṃ vā. 

[52]. Hán: tô tức 穌息.

[53]. Khen ngợi các trí tuệ của Xá-lợi-phất: tiệp tật trí tuệminh lợi trí tuệxuất yếu trí tuệ, yểm ly trí tuệđại trí tuệ, quảng trí tuệ, thâm trí tuệ, vô tỷ trí tuệtrí bảo thành tựu 捷疾智慧明利智慧出要智慧厭離智慧大智慧廣智慧深智慧無比智慧智寶成就. So sánh Pāli: paṇḍitapañño, tvaṃ sāriputta, mahāpañño... putthupañño .. hāsapañño … javanapañño … tikkhapañño … nibbedhikapañño, tvaṃ, sāriputta. 

[54]. Tống-Nguyên-Minh đọc là thật 實. Ấn Thuận, Quốc Dịch, Phật Quang đều đọc là bảo 寶

[55]. Hán: hoài thọ 懷受. 

[56]. Pāli: cakkavattī yathā rājā, amaccaparivārito, như Chuyển luân vương được vây quanh bởi các đại thần.

[57]. Pāli, S. 8. 2. Arati. Thera. 1214-1218. Biệt dịch, №100(229). 

[58]. Ni-câu-luật Tướng 尼拘律相. Bản Cao-ly đọc là tướng 相. Tống-Nguyên-Minh đọc là tưởng 想. Pāli: Nīgrodhakappa, Hòa thượng của Vaṅgīsa.

[59]. Bản Pāli: Āḷaviyaṃ Āggāḷave cetiye, trong miếu Āggāḷava, ở Āḷavi. Bản Hán hiểu Āḷavi là danh từ chung chứ không phải địa danh. 

[60]. Chỉ Tôn giả Ni-câu-luật Tướng. Trong bản Pāli, đoạn này nói, Nīgodhakappa sau khi khất thực về, vào thất, đóng cửa cho đến chiều hôm sau. Vì vậy, Vaígìsa buồn rầu, vì không được Thầy quan tâm giáo giới. 

[61]. Tham giác 貪覺 . Pāli: gehasikaṃ vitakkaṃ, tâm tư thế tục

[62]. Hán: ư lân vô sở tác 於鄰無所作. Pāli: vanathaṃ na kareyya kuhiñca, không tạo rừng tham ái bất cứ ở đâu. 

[63]. Lục giác tâm tưởng 六覺心想. So Pāli: saṭṭhi nissitā savitakkā, puthū janatāya adhammaṃ niviṭṭā, y chấp nơi sáu mươi loại tầm cầu, phàm phu bị dính chặt vào phi pháp. Theo Sớ giải, với sáu cảnh, mỗi cảnh có mười tầm cầu phi pháp

[64]. Hữu dư 有餘; đây chỉ hữu dư y, phiền não làm sở y cho thọ sanh. Pāli: upadhi janā gadhitāse, chúng sanh bị trói chặt vào hữu y. 

[65]. Pāli: vinodaya chadam, đã đoạn dục. 

[66]. Pāli: santaṃ padaṃ ajjhagamā muni paṭicca parinibbuto kaṅkhati kālan’ti, “đã đi đến con đường tịch tĩnh, Đấng Mâu-ni y trên Niết-bàn mà chờ mệnh chung

[67]. Pāli, S. 8. 4. Ānanda. Biệt dịch, №100(230); No 125(35.9). 

[68]. Pāli, S. 8. 1. Nikkhanta. Thera. 1209-1213. Biệt dịch, №100(250). 

[69]. Pāli, S. 8. 3. Pesalà-atimaĩĩanà. Thera. 1219-1222. Biệt dịch, №100(251). 

[70]. Nguyên bản: ư pháp 於法; theo đoạn dưới, nên sửa lại là ư bỉ 於彼. 

[71]. Pāli: mānahatā nirayaṃ papatanti, những người hành kiêu mạn đọa địa ngục. Mānahata, mạn mang đi, bản Hán đọc là mānahana, mạn giết hại. 

[72]. Quốc Dịch, phẩm 2. Pāli, S. 8. 12. Vaṅgīsa. Thera. 1253-1262. Biệt dịch, №100(252). 

[73]. Pāli: kāveyyamattā … pubbe, khi xưa, ta đam mê làm thơ. 

[74]. Pāli, S. 8. 5. Subhāsitā. Thera. 1227-1230; Sn. 3. 3. Subhāsita-sutta, Biệt dịch, №100 (253). 

[75]. Tứ pháp cú 四法句. Pāli: catūhi aṅgehi samannāgatā vācā subhāsitā, lời được khéo nói gồm có bốn chi. 

[76]. Pāli: dhamma bhàịe nàdhammaư taư, nói pháp chứ không phải phi pháp

[77]. Pāli, Parosahassa. Thera. 1238-1245. 

[78]. Biệt dịch, №100(254). 

[79]. Ca-lộ-y 迦 露 醫. 

[80]. Ba-hầu-la 波睺羅. 

[81]. Chiêm-bà-kỳ 瞻婆耆. 

[82]. Kỳ-bà 瞻婆耆. Pāli: Jīvaka-komārabhacca, thái y của vua Tần-bà-sa-la (Bimbisāra). 

[83]. Pāli, Thera. 1263-1279; Sn. 2. 12. Vaṅgīsa-sutta. Biệt dịch, №100(255). 

[84]. Bản Cao-ly đọc là diệt 滅. Tống-Nguyên-Minh đọc là giảm 減. 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications