Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1163 - KINH 1163. GIÀ CHẾT[61]
Kinh Tạp A Hàm-TA 1163 - KINH 1163. GIÀ CHẾT[61]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4666

Các tên gọi khác

Kinh Tạp A Hàm-TA 1163 - KINH 1163. GIÀ CHẾT[61]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1163 - KINH 1163. GIÀ CHẾT[61]

KINH 1163. GIÀ CHẾT[61]
Tôi nghe như vầy

Một thời Đức Phật ở trong vườn Cấp cô độc, rừng cây Kỳ-đà, tại nước Xá-vệ.

Nói như trên chỉ có khác ở bài kệ:

Hoại diệt bởi già chết,

Thân và cảm thọ diệt.

Chỉ có phước bố thí,

Là tư lương theo mình. 

Nhiếp hộ nương vào thiện,

Và tu thiền công đức.

Tùy sức mà bố thí,

Tiền tài và ẩm thực.

Tỉnh thức giữa đám mê, 

Không phải sống luống không.

Phật nói kinh này xong, Bà-la-môn kia nghe những gì Phật dạy, hoan hỷtùy hỷ làm lễ ra về.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh, quyển 42. Quốc Dịch, quyển 36, “Tụng vii Kệ; 4. Tương ưng Câu-tát-la”, phẩm 2 tiếp theoẤn Thuận, “Tụng viii Tám chúng; 20. Tương ưng Sát-lợi” tiếp theo (Đại Chánh quyển 40, kinh 1226-1239). Phật Quang, quyển 42. Đại Chánh kinh 1145, Pāli, S. 3. 3. Issattha. Biệt dịch, №100(68).

[2]. Ba-tư-nặc 波斯匿. Pāli: Pasenadi.

[3]. Pāli: kattha dànaư dàtabbaư, “sự cho cần được cho ở đâu?”; kattha dinnaṃ mahapphalaṃ, “vật cho ở đâu có kết quả lớn?”

[4]. Pāli: bhareyyāsi taṃ purisaṃ, “Vua có phù trì người ấy không?”

[5]. Hán: cao xướng tăng hoan thọ 高唱增[08]歡[09]愛(bản Cao-ly: ái 愛). Pāli: āmodamāno pakireti, detha dethāti bhāsati, phân phát với tâm hoan hỷ, người ấy nói, “Hãy bố thí! Hãy bố thí.”

[6]. Pāli, S.3.21. Puggala. Biệt dịch, №100(69).

[7]. Pāli: lohitamalā vā lohitamalaṃ gaccheyya, từ chỗ vấy bẩn máu đi đến chỗ vấy bẩn máu.

[8]. Hán: đăng sàng 登床. Pāli: pathaviyā pallaṅkaṃ āroheyya “người từ đất nhảy lên kiệu”.

[9]. Pāli, S.3.25. Pabbatūpamā. Biệt dịch, №100(70).

[10]. Bản Cao-ly, Ấn Thuận: nhật nhật nhật nhật 日日; mỗi ngày. Biệt dịch: nhật trung, giữa trưa. Phật quang: bạch nhật, ban ngày. Pāli: divā divassa, buổi sáng sớm.

[11]. Quán đảnh vương. Pāli: Khattiya-muddhāvasitta-rājan, vua thuộc dòng Sát-đế-lợi, đăng quang bằng phép quán đảnh.

[12]. Pāli: issariyamadamattaṃ, kiêu hãnh với vương quyền.

[13]. Hán: hữu tín, hữu duyên 有信有緣. Pāli: saddhāyiko paccayiko, người thân tínđáng tin cậy.

[14]. Pāli, S.3.11. Jaṭila. Biệt dịch, №100(71).

[15]. Xà-kỳ-la 闍祇羅. Pāli: jaṭila, đạo sĩ bện tóc.

. Nhất-xá-la 一舍羅. Pāli: ekasāṭaka, ngoại đạo một y (khoác một mảnh vải duy nhất).

[17]. Pāli: saṃvāsena … sīlaṃ veditabbaṃ, bằng sự sống chung mà biết được giới hạnh của một người.

[18]. Pāli: saṃvohārena … soceyyaṃ veditbbaṃ, bằng nghiệp vụ chung mới biết được sự thanh tịnh của một người.

[19]. Pāli: āpadāsu … thāmo veditabbo, trong những khổ nạn mới biết sức chịu đựng của một người. 

[20]. Hán: kiến thuyết tri minh 見說知明. Pāli: sākacchāya … paññā viditabbā, cùng đàm luận mới biết trí tuệ của một người.

[21]. Đại Chánh: 鋀石銅? Ấn ThuậnPhật quangthâu thạch đồng 鍮石銅, loại đồng đỏ. Pāli: patirūpako mattikakuṅḍalo, hoa tai bằng đất sét được thếp vàng.

[22]. Pāli, S.3.12. Pañcarājāno. Biệt dịch, №100(72); №125(33.1).

[23]. Pāli: năm vua.

[24]. Chiên-đàn Ưu-bà-tắc 栴檀優婆塞. Pāli: Candanaṅgaliko upāsako.

[25]. Hán: Ương-kỳ quốc minh hiển » Trong Pāli, Aṅgīrasa là xưng hiệu thường dùng để chỉ Phật, vì dòng họ Gotama nguyên thủy thuộc bộ tộc Aṅgīrasa. Bản Hán hiểu đây là tên một nước.

[26]. Pāli, S.3.13. Doṇapāka. Biệt dịch, №100(73).

[27]. Uất-đa-la 鬱多羅. Pāli: Sudassano māṇavo.

[28]. Quốc Dịch, quyển 36, phần cuối, “Tụng vii. Kệ. 5. Tương ưng Bà-la-môn”, hai phẩm. Ấn Thuận, “Tụng viii. Tám chúng; 21. Tương ưng Bà-la-môn” ba mươi tám kinh: 1250-1287 (Đại Chánh, quyển 42, kinh 1151-1163; quyển 3 (phần cuối) và quyển 4 (phần đầu), kinh 88-102; quyển 44 (phần đầu), kinh 1178-1187). Quốc Dịch, phẩm 1. Pāli, S.7.3. Asurinda. Biệt dịch, №100(74).

[29]. Niên thiếu A-tu-la 年少阿修羅. Pāli: AurindakaBhāradvājo brāhmaṇo, người Bà-la-môn tên là Asurindaka Bhāradvāja.

[30]. Bản Pāli: Nghe tin anh mình xuất gia theo Phật, Asurindaka giận dữ, đến mắng Phật.

[31]. Pāli, S.7.3. Akkosa. Biệt dịch, №100(75).

[32]. Tân-kỳ-ca Bà-la-môn 賓耆迦婆羅門; phiên âm từ Bilaṅgika (?); xem cht. 35, kinh 1154. Pāli: AkkosakaBhāradvājo brāhmaṇo; trong bản Pāli, người này là anh của người được đề cập trong kinh trên.

[33]. Hán: tương tặng di, tương dữ 相贈遺相與. Pāli: sambhuñjati, vītiharati; ăn chung với nhau (= giao tế), trao đổi nhau (giao hoán).

[34]. Pāli, S.7.2. Akkosa. Biệt dịch, №100(76).

[35]. Kiện Mạ Bà-la-đậu-bà-giá 健罵婆羅豆婆遮. Pāli: Akkosa-Bhāradvāja. Biệt danh Akkosa (Kiện Mạ), vì đến nhiếc mắng Phật.

[36]. Pāli, S. 7.4. Bilaṅgika. Biệt dịch, №100(77).

[37]. Xem kinh 1153. Bản Pāli: Bilaṅgika.

[38]. Pāli, S.7.16. Paccanīka. Biệt dịch, №100(78).

[39]. Vi Nghĩa 違義. Pāli: Paccanīkasāta.

[40]. Pāli, S.7.5. Ahiṃsa. Biệt dịch, №100(79), №101(26).

[41]. Bất Hại 不害. Pāli: Ahiṃsaka.

[42]. Pāli, S.7.12. Udaya. Biệt dịch, №100 (80).

[43]. Hỏa Dữ 火與. (Pāli: Aggidatta?). Nhưng, bản Pāli: Udaya.

[44]. Pāli, S.7.1. Dhānañjanī. Biệt dịch, №100(81).

[45]. Bà-tứ-tra 婆肆吒. Oali: Dhānañjanī.

[46]. Vô gián tuệ 無間慧.Tống-Nguyên-Minh: vô văn tuệ 無聞慧 

[47]. Nam-mô Đa-đà-a-già-độ A-la-ha Tam-miệu-tam-phật-đà 南無多陀阿伽度阿羅呵三藐三佛陀. Pāli: Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa.

[48]. Tam minh đại đức Bà-la-môn 三明大德婆羅門; đây chỉ ba bộ Vệ-đa nguyên thuỷ. Cf. Pāli, Di. 88: tiṇṇaṃ vedānaṃ pāragū, (người Bà-la-môn) tinh thông ba tập Vệ-đà.

[49]. Cf. Di.90, văn Pāli về những lời mà Bà-la-môn chưởi Phật và đệ tử: ye ca kho te … muṇḍakā samaṇakā ibbhā kiṇhā bandhupādāpaccā, “bọn chúng là những Sa-môn trọc đầu, ti tiện, đen điu, con cháu của bọn tiện tì”.

[50]. Đại Chánh: vô ngại đẳng 無閡等. Về vô gián đẳng, tức hiện quán Thánh đế, xem các kinh trên (quyển 1, 3, 5, 6, 10…)

[51]. Pāli, Sn. 3. 5. Māgha-sutta. Biệt dịch, №100(82).

[52]. Ma-cù 魔瞿. Pāli: Māgha māṇava.

[53]. Pāli, S.7.7. Suddhika. Biệt dịch, №100(83).

[54]. Bản Cao-ly: kim cái 金蓋 . Bản Tống-Nguyên-Minh: hoa cái 花蓋. Ấn Thuận và Quốc Dịch đều đọc là kim cái: lọng có cán bằng vàng.

[55]. Xá-lặc 舍勒; Huyền ứng âm nghĩa 16: “Xá-lặc, đây nói là y; hoặc nói là nội y”. Tức cái quần (Pāli: sāluka). Bản Pāli không có các chi tiết này.

[56]. Hán: vô phi…, có lẽ dư một phủ định từ. Cf. Pāli, S. ibid.: Na brāmaṇo sujjhati koci loke, sīlavā pi tapo karaṃ, không Bà-la-môn trong đời này được thanh tịnh, dù có trì giới, tu khổ hành (trừ phi vị ấy tinh thông ba bộ Vệ-đà).

[57]. Tam điển Bà-la-môn 三典婆羅門; chỉ Bà-la-môn tinh thông ba bộ Vệ-đà nguyên thủy.

[58]. Quốc Dịch, phẩm 2. Pāli, S.7.8. Aggika (không hoàn toàn tương đương). Biệt dịch, №100(84).

[59]. Minh, chỉ ba minh vừa nêu trên: túc mạng trí minh, sanh tử trí minh, lậu tận trí minh.

[60]. Biệt dịch, №100(85).

[61]. Pāli, A. 3. 51-52. Jinna.

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications