Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
Kinh Tạp A Hàm-TA 1103 - KINH 1103. NHẬP XỨ[57]
KINH 1103. NHẬP XỨ[57]
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:4606

Các tên gọi khác

KINH 1103. NHẬP XỨ[57]

General Information

Danh sách : Liên quan
:
Kinh Tạp A Hàm-TA 1103 - KINH 1103. NHẬP XỨ[57]

KINH 1103. NHẬP XỨ[57]
Tôi nghe như vầy:

Một thời Đức Phật ở trong đồng trống bị nhiều người giẫm đạp, tại thành Vương xá, cùng với sáu trăm Tỳ-kheo. Bấy giờ, Thế Tôn lại vì các Tỳ-kheo nói về sáu xúc nhập xứ[58] tập, sáu xúc tập, sáu xúc diệt. Khi ấy, Ma Ba-tuần tự nghĩ: “Sa-môn Cù-đàm đang ở đồng trống bị nhiều người giẫm đạp, tại thành Vương xá, vì sáu trăm Tỳ-kheo nói về sáu xúc nhập xứ, nói đây là pháp tập, đây là pháp diệt. Bây giờ, ta nên đến làm chướng ngại.’ Liền hóa ra một thanh niên thân to lớn, sức lực dũng mãnh có thể lay động quả đất đi đến chỗ Phật.

Các Tỳ-kheo kia vừa trông thấy thanh niên to lớn, dũng mãnh, sanh lòng sợ hãi, lông trong người dựng đứng, nói với nhau rằng:

“Kia là ai mà hình dáng đáng sợ vậy?”

Bấy giờ, Phật bảo các Tỳ-kheo:

“Đó là Ác ma Ba-tuần muốn làm nhiễu loạn.”

Bấy giờ, Thế Tôn liền nói kệ:

Sắc, thanh, hương, vị, xúc,

Và thứ sáu: các pháp,

Niệm, ái, thích, vừa ý,

Thế gian chỉ có vậy.

Đây là tham ác nhất,

Thường trói buộc phàm phu,

Người vượt những bệnh này,

Là Thánh đệ tử Phật,

Vượt qua cảnh giới ma,

Như mặt trời không mây.

Khi đó Ma Ba-tuần tự nghĩ: ‘Sa-môn Cù-đàm đã biết tâm ta.’ Trong lòng cảm thấy buồn lo liền biến mất.

*
 

--------------------------------------------------------------------------------

[1]. Đại Chánh, quyển 39. Quốc Dịch, quyển 33. “Tụng vii. Kệ.1. Tương ưng Tỳ-kheo” tiếp theo Pāli, A.3.126 Kaṭuviya. Biệt dịch, No 100 (20).

[2]. Hán: y ác tham thị 依惡貪嗜. Pāli: rittassādaṃ bāhirassādaṃ, vị trống không, vị ngoại giới

[3]. Pāli: muṭṭhassatiṃ asampajnaṃ asamāhitaṃ vibhantacittaṃ pākantimdriyaṃ, mất chánh niệm, không tỉnh giác, không tập trung, tâm loạn động, các căn phóng túng.

[4]. Pāli: mā… attānaṃ kaṭuviyam akāsi, đừng làm tự ngã hư thối.

[5]. Pāli: abhijjhā… kaṭuvuyaṃ vyāpādo āmâgndho pāpakā ạkusalā vitakkā makkhikā, tham là thối nát, sân là mùi hôi thối, tầm cầu ác bất thiện là ruồi nhặng.

[6]. Pāli, không thấy tương đương. Biệt dịch, No 100(21).

[7]. Tức nghỉ trưa.

[8]. Nguyên Hán: Sĩ phu 士夫.

[9]. Pāli, S. 20. 9. Nāgo. Biệt dịch, No 100(22).

[10]. Long tượng 龍象. Pāli: nāga, số nhiều.

[11]. Pāli: taruṇā bhivikacchāpā, những con voi nhỏ.

[12]. Quốc Dịch, “Tụng vii. Kệ. 2. Tương ưng Ma” gồm hai phẩm, hai mươi mốt kinh. Ấn Thuận, “Tụng viii. Tám chúng. 18. Tương ưng Ma” hai mươi kinh, Đại Chánh, 1084-1103. Quốc Dịch, phẩm 1, mười một kinh. Pāli, S. 4.9. Āyu (1). Biệt dịch, No 100(23).

[13]. Hàn lâm 寒林. Pāli: Sītavana, khu rừng ở gần thành Rājagaha.

[14]. Pāli: dīghamāyu manussānaṃ, na naṃ hīḷe suporiso, tuổi thọ con người rất dài; người khôn ngoan không xem khinh điều này.

[15]. Pāli, S. 4.10. Āyu (2). Biệt dịch, No 100(24).

[16]. Tô tức 穌息. Pāli: assāsaka, có hơi thở điều hòa, an tâm.

[17]. Pāli: nācca yanti aho rattā jīvitaṃ nūparujjhati, ngày đêm không đi qua, mạng sống không giảm thiểu.

[18]. Pāli, S. 4.15. Mānasa. Biệt dịch, No 100(25).

[19]. Pāli: antalikkhacaro pāso, yoyaṃ carati mānaso, tâm ý này dong ruổi, như sợi dây thòng giữa hư không.

[20]. Pāli, S. 4.7. Suppati. Biệt dịch, No 100(26).

[21]. Pāli, S. 4. 11. Pāsāṇa. Biệt dịch, No 100(27).

[22]. Đây chỉ quyến thuộc của A-tu-la.

[23]. Pāli, S. 4.6. Sappa (Rắn). Biệt dịch, No 100(28).

[24]. Hán: đại long 大龍. Pāli: mahanta sapparājā, đại xà vương.

[25]. Pāli, S. 4.13. Sakalika. Biệt dịch, No 100(29).

[26]. Vương xá thành Tỳ-bà-la sơn Thất diệp thọ lâm thạch thất 王舍城毘婆羅山七葉樹林石室. Đây chỉ hang Sattapaṇṇiguhā, trên sườn núi Vebhāra, thành Rājagaha. Nhưng bản Pāli: Maddakucchismiṃ Migadāye, vườn Nai, trong rừng Maddakucchi.

[27]. Pāli, S.4.23. Godhika. Biệt dịch, No 100(30).

[28]. Xem cht.26, kinh1090.

[29]. Cù-đề-ca 瞿低迦. Pāli: Godhika. 

[30]. Tiên nhân sơn trắc Hắc thạch thất 仙人山側黑石室. Pāli: Isigili-passa, Kālasilā.

[31]. Hán: thời thọ ý giải thoát 時受意解脫; tức, thời giải thoát hay thời ái tâm giải thoáttrường hợp A-la-hán chứng tâm giải thoát tùy thuộc hoàn cảnh; khi nghịch duyên, có thể bị thoái thất. Xem, Câu-xá 25, Đại 29, tr.129a 19, 130b 16 Pāli: sāmāyikaṃ ceto-vimuttiṃ.

[32]. Hán: bất trụ tâm 不住心. Pāli: appatiṭṭhitena viññāṇena, bằng thức vô trụ (không trụ xứ).

[33]. Pāli, S.4.24. Sattavassa; S.4.25. Dhītaro. Biệt dịch, No 100(31).

[34]. Pāli: kaṭṭhena bhūmiṃ vilikhanto, dùng que vạch lên đất.

[35]. Ái Lạc 愛欲, Ái niệm 愛念, Ái dục 愛樂. Pāli: Taṇhā (Khát ái), Rati (Không lạc), Rāga (tham dục).

[36]. Pāli, S.4.2. Nāga; 4.3. Subha. Biệt dịch, No 100(32).

[37]. Quốc Dịch, phẩm 2. Pāli, S. 4. 1. 1. Tapokammañca.

[38]. Khổ hành 苦行. Pāli: dukkhārakārikāya, đây chỉ sáu năm khổ hạnh của Phật.

[39]. Pāli: như bánh lái của chiếc thuyền trên cạn.

[40]. Pāli, S.4.18. Piṇḍa.

[41]. Sa-la Bà-la-môn tụ lạc 娑羅婆羅門聚. Pāli: Pañcasālāyaṃ brāhmaṇagāme.

[42]. Pāli, S.4.4-5 Pāsa.

[43]. Sf. Mv.i., vin.i - 21.

[44]. Pāli, S.4.14. Paṭirūpa.

[45]. Thạch Chủ 石主. Pāli: Kosalesu Ekasālāyaṃ brāhmaṇagāme.

[46]. Pāli: netaṃ tava paṭỉūpaṃ, tad aññam anusāssasi, anurodhavirodhesu, mā sajjittho tad ācaran ti, “Thật không thích hợp để Ngài giáo hóa người khác. Chớ đi giữa những người tán thành và những người chống đối.”

[47]. Pāli: hitānukampī sambuddho, yad aññam anusāssati; anurodha-virodhehi vippamutto Tathāgato ti, Đấng Chánh Giác giáo hóa mọi người do lòng thương tưởng, lân mẫnNhư Lai đã giải thoát ngoài những tán thành và chống đối.

[48]. Pāli, S.4.20. Rajja.

[49]. S. 4.21. Sambahulā.

[50]. Nhà thị giả, hay nhà khách trong tinh xá.

[51]. Xem cht.55, kinh 1078.

[52]. Pāli, S.4.22. Samiddhi.

[53]. Thiện Giác 善覺. Pāli: Samiddhi.

[54]. Vô giá bảo 無價寶. Bản Tống-Nguyên-Minh: Pháp Tăng bảo 法僧寶

[55]. Pāli, S.4.12. Sīha.

[56]. Pāli, S.4.16. Patta.

[57]. Pāli, S.4.17. Āyatana.

[58]. Xúc nhập xứ 觸入處. Pāli: phassāyatana.
 
 

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications