Layout Options

Header Options

  • Choose Color Scheme

Sidebar Options

  • Choose Color Scheme

Main Content Options

  • Page Section Tabs
  • Light Color Schemes
KTPH[478] Mười hai pháp y tương sinh, thập nhị nhân duyên (Paṭiccasamuppāda):
[478] Mười hai pháp y tương sinh, thập nhị nhân duyên (Paṭiccasamuppāda):
Tìm kiếm nhanh
student dp

ID:3419

Các tên gọi khác

[478] Mười hai pháp y tương sinh, thập nhị nhân duyên (Paṭiccasamuppāda):

General Information

Danh sách : Liên quan
:
KTPH[478] Mười hai pháp y tương sinh, thập nhị nhân duyên (Paṭiccasamuppāda):

[478] Mười hai pháp y tương sinh, thập nhị nhân duyên (Paṭiccasamuppāda):

 

 

1. Vô minh (Avijjā), sự si mê, sự tối tăm, thiếu trí tuệ, không biết pháp đáng biết. Xem [409].

 

 

2. Hành do duyên vô minh (Avijjāpaccayā saṅkhārā), là phi phúc hành, phúc hành và bất động hành. Xem [104].

 

 

3. Thức do duyên hành (Saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ). Là sáu quả thức do nghiệp hành tạo ra, là thức uẩn quả hiệp thế.

 

 

4. Danh sắc do duyên thức (Viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ). Danh là ba uẩn sở hữu tâm đồng sanh với thức uẩn quả. Sắc ở đây là sắc nghiệp tục sinh.

 

 

5. Lục nhập do duyên danh sắc (Nāmarūpa-paccayā saḷāyatanaṃ), lục nhập hay còn gọi là sáu nội xứ: nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, và ý xứ.

 

 

6. Xúc do duyên lục nhập (Saḷāyatanapaccayā phasso), là sự đối chiếu giữa căn với cảnh và thức, gồm có nhãn xúc, nhĩ xúc, tỷ xúc, thiệt xúc, thân xúc và ý xúc.

 

 

7. Thọ do duyên xúc (Phassapaccayā vedanā). Thọ ở đây là cảm giác hưởng cảnh, như khổ, lạc và phi khổ, phi lạc, hoặc khổ, lạc, ưu, hỷ và xả. Ba thọ hoặc năm thọ. Xúc duyên thọ có hai cách: câu sanh duyên và thường cận y duyên.

 

 

8. Ái do duyên thọ (Vedanāpaccayā taṇhā). Ái ở đây là dục ái, hữu ái và phi hữu ái. Xem [75].

 

 

9. Thủ do duyên ái (Taṇhāpaccayā upādānaṃ). Thủ ở đây là dục thủ, kiến thủ, giới cấm thủ và ngã chấp thủ. Xem [242].

 

 

10. Hữu do duyên thủ (Upādānapaccayā bhavo). Hữu ở đây là nghiệp hữu, tức là thân nghiệp, khẩu nghiệp, và ý nghiệp có thiện và bất thiện.

 

 

11. Sanh do duyên hữu (Bhavapaccayā jāti). Sanh ở đây là sanh hữu, cõi sống của chúng sanh như là dục hữu, sắc hữu và vô sắc hữu, hoặc ngũ uẩn hữu, tứ uẩn hữu và nhất uẩn hữu.

 

 

12. Lão, tử, sầu, bi, khổ, ưu, ai do duyên sanh (Jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhado-manassupādāyāsā), tức là đời sống bị già chết, bị buồn rầu uất ức khổ đau phiền muộn… chính bởi do sanh hữu.

 

 

Mười hai duyên sinh này cũng được gọi là hữu luân (bhavacakka); nghĩa là bánh xe sanh tử, các mắt xích trợ duyên lẫn nhau, sanh khởi liên quan nhau, tạo ra kiếp sống luân hồi triền miên.

 

 

Muốn hiểu rõ bánh xe duyên sinh phải phân tích qua 6 khía cạnh:A- Ba thời (Addhā):

 

 

1. Quá khứ: gồm hai chi là vô minh và hành.
2. Hiện tại: gồm tám chi là thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, ái, thủ, hữu.
3. Vị lai: gồm hai chi là sanh, Lão-tử, (sầu – bi – khổ – ưu – ai).B- Bốn yếu lược (Saṅkhepa):

 

 

1. Nhân quá khứ: vô minh, hành.
2. Quả hiện tại: thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ.
3. Nhân hiện tại: ái, thủ, hữu.
4. Quả vị lai: sanh, lão-tử-sầu-bi-khổ-ưu-ai.C- Ba tục đoan (Sandhi)

 

 

1. Mối nối nhân quá khứ với quả hiện tại: Hành duyên thức.
2. Mối nối quả hiện tại với nhân hiện tại: Thọ duyên ái.
3. Mối nối nhân hiện tại với quả vị lai: Hữu duyên sanh…D- Hai mươi hành tướng (Ākāra):

 

 

a) 5 nhân quá khứ: vô minh, hành, ái, thủ, hữu.
b) 5 quả hiện tại: thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ.
c) 5 nhân hiện tại: vô minh, hành, ái, thủ, hữu.
d) 5 quả vị lai: thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ.E- Ba luân (Vaṭṭa):

 

 

1. Phiền não luân: vô minh, ái, thủ.
2. Nghiệp luân: hành và hữu.
3. Quả luân: thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, sanh, lão-tử-sầu-bi-khổ-ưu-ai.F- Hai căn (Mūla):

 

 

1. Căn quá khứ: vô minh.
2. Căn hiện tại: ái.

 

 

Việc trình bày pháp duyên sinh theo 6 khía cạnh: thời, yếu lược, tục đoan, hành tướng, luân, căn. Đây là sự giải thích trong sớ giải như bộ Abhidhammatthasaṅgaha (Vi diệu pháp tập yếu).

 

 

Mặt khác, nên biết thêm về cách thuyết giảng pháp y tương sinh mà Đức Phật đã thuyết. Có 2 cách:

 

 

a) Thuyết thuận chiều (Anuloma), là trình bày theo khía cạnh tập khởi của khổ uẩn (Dukkhakkhandhassa samudayo hoti). Như là “Avijjāpaccayā saṅkhārā (Vô minh duyên hành) v.v…

 

 

Cách thuyết duyên sinh thuận chiều là để thấy rõ khổ tập thánh đế.

 

 

b) Thuyết nghịch chiều (Paṭiloma), là trình bày theo khía cạnh đoạn diệt của khổ uẩn (dukkhak-khandhassa nirodho hoti). Như làAvijjāya tveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho (do sự đoạn diệt vô nhiễm hoàn toàn đối với vô minh nên hành diệt) v.v…”

 

 

Cách thuyết duyên sinh nghịch chiều là để thấy rõ khổ diệt thánh đế.

 

 

Về tên gọi của pháp y tương sinh, có ba tên gọi nữa là:

 

 

1. Idappaccayatā, thử duyên tánh, là pháp có do duyên cái này.

 

 

2. Dhammaniyāma, cố nhiên pháp, là pháp có qui luật nhất định.

 

 

3. Paccayākāra, duyên hành tướng, là pháp có điều kiện trợ sanh. Tên gọi này rất thường được nói đế trong tạng Vi Diệu Pháp và chú giải.Vin.I.1; S.II.1; Vbh.135; Vism.517; Comp.188.

.

© Nikaya Tâm Học 2024. All Rights Reserved. Designed by Nikaya Tâm Học

Giới thiệu

Nikaya Tâm Học là cuốn sổ tay internet cá nhân về Đức Phật, cuộc đời Đức Phật và những thứ liên quan đến cuộc đời của ngài. Sách chủ yếu là sưu tầm , sao chép các bài viết trên mạng , kinh điển Nikaya, A Hàm ... App Nikaya Tâm Học Android
Live Statistics
43
Packages
65
Dropped
18
Invalid

Tài liệu chia sẻ

  • Các bài kinh , sách được chia sẻ ở đây

Những cập nhật mới nhất

Urgent Notifications